Mã học sinh là kiểu dữ liệu gì
Kiểu dữ liệu
Như vậy, kiểu dữ liệu chính là một cách phân loại dữ liệu, mô tả dữ liệu để chương trình hiểu những lập trình viên đang muốn sử dụng dữ liệu, và dữ liệu đó được mô tả bởi kiểu dữ liệu mà các ngôn ngữ lập trình hỗ trợ. Các kiểu dữ liệu cơ bảnFloatFloat là một kiểu dữ liệu, được sử dụng trong Python để biểu diễn các số không ở dạng số nguyên hay nói cách khác là dạng thập phân. Ví dụ mẫu về các số được thể hiện dưới kiểu dữ liệu Float là: 0.5, 8.0 và -6.969696. Trong toán học, float biểu diễn cho các số thuộc tập số thực R. Chúng có thể được tạo trực tiếp bằng các nhập một số có dấu thập phân, hoặc bằng cách sử dụng các phép toán như phép chia giữa các số nguyên. Đối với phép chia hết, các số 0 ở phần thập thân được bỏ qua. Tương tự, khi nhập trực tiếp, các chữ số 0 ở cuối cũng được lược bỏ. Ví dụ:
Như bạn đã thấy ở trên, việc chia các số nguyên có thể tạo ra một kết quả thuộc kiểu float. Tuy nhiên, một số thuộc kiểu Float cũng được sinh ra khi thực hiện các phép toán giữa các số thuộc kiểu float, hoặc một số kiểu float với một số kiểu integer. >>> 8/2 4.0 >>> 3*1.0 >>> 2 + 2.0>>> a = 8 >>> print(a) 8 >>> print(float(a)) 8.0 IntegerInteger là một kiểu dữ liệu, được sử dụng trong Python để biểu diễn các số nguyên. Ví dụ, các số được biểu diễn ở dạng Integer như: ..., -100, -99,..., 0, 1, 2,..., 999, 1000,.... Trong toán học, kiểu Integer chính là biểu diễn cho các số thuộc tập số nguyên N. Số thuộc kiểu Integer có thể được tạo bằng các nhập trực tiếp một số nguyên. Hoặc là kết quả của các phép toán giữa các số nguyên. Ví dụ: >>> 100 100 >>> 969 969 >>> 1+2 3
>>> a = 3.5 >>> print(a) 3.5 >>> print(int(a)) 3 BooleanBoolean là một kiểu dữ liệu trong Python, được sử dụng để biểu diễn hai các giá trị True hoặc False hay có hoặc không. Có thể tạo bằng cách gán trực tiếp từ giá trị True hoặc False trong code hoặc là kết quả của giữa các toán tử logic: so sánh: >, >=, <=, ==, and, or... Hoặc là ép kiểu. Ví dụ: # Gán trực tiếp bằng cách nhập từ bàn phím: >>> a = True >>> print(a) True >>> a = False >>> print(a) False # Kết quả giữa các toán tử logic: and, or, so sánh: >>> b = 3 >>> c = 4 >>> a = (c >= b) and (c == 4) >>> print(a) True # Ép kiểu: >>> print(bool(1)) >>> True >>> >>> print(bool(0.1)) >>> True >>> >>> print(bool(0)) >>> FalseÉp kiểu ngầmCó thể bạn biết một quy tắc ngặt nghèo rằng, các toán tử chỉ thực hiện được khi trên cùng một kiểu dữ liệu. Vậy tại sao các phép toán được thực hiện trên các kiểu dữ liệu khác nhau đề cập ở trên vẫn trả về kết quả đúng (VD: phép toán giữa float với integer chẳng hạn). Ví dụ lại: >>> 2 / 2 1.0 >>> 3.0 / 2 1.5 >>> True + False 1 >>> True + 1 2 >>> 1 / True 1.0 >>> False and 1 False >>> False or 1 1Lý do đó chính là việc chuyển đổi ngầm, hay mình tạm gọi là ép kiểu ngầm. Đây là một ngoại lệ vì Python âm thầm chuyển đổi kiểu dữ liệu để thực hiện các phép tính ở trên thay vì quy tắc trong Python - thường là bạn phải chuyển đổi giá trị bằng tay nếu muốn code hoạt động trên chúng. Tổng kếtBài viết này giúp các bạn bắt đầu học lập trình với Python hiểu được phần nào về kiểu dữ liệu và một số kiểu dữ liệu cơ bản trong Python. Một số chú ý về sử dụng các kiểu dữ liệu hay cách chuyển đổi qua lại giữa các kiểu giữ liệu cơ bản. Và chắc là mình sẽ xin kết thúc bài viết này ở đây, hẹn gặp lại các bạn theo dõi series này trong bài viết lần sau. Cảm ơn các bạn đã theo dõi! |