Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 2023

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì? Quy định của pháp luật về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Phân biệt tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Trong những năm gần đây tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ngày càng gia tăng, diễn ra ngày càng phổ biến và phức tạp, mức độ ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong các hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự. Vậy Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì? Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao và có những chế tài xử phạt như thế nào?

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự 2015.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

Mục lục bài viết

  • 1 1. Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
  • 2 2. Quy định của pháp luật về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
    • 2.1 2.1. Tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản:
    • 2.2 2.2 Các khung hình phạt của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
  • 3 3. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

 Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi của người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên thông qua hình thức hợp đồng rồi bỏ trốn hoặc đến thời hạn trả lại tài sản dù có khả năng, điều kiện trả lại tài sản mà cố tình không trả hoặc dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản hoặc dùng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản đã giao kết.

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tên tiếng Anh là: ” Abuse of credit to appropriate property“.

2. Quy định của pháp luật về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

2.1. Tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản:

Được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, theo đó được ghi nhận như sau:

” Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a] Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

Xem thêm: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 bộ luật hình sự

b] Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a] Có tổ chức;

b] Có tính chất chuyên nghiệp;

c] Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ] Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e] Tái phạm nguy hiểm.

Xem thêm: Tố cáo Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a] Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b] Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

* Các dấu hiệu cấu thành tội phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản :

Thứ nhất, dấu hiệu về mặt chủ thể của tội phạm

Có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên. Đây là một trong các điểm mới của Bộ luật hình sự 2015, bộ luật mới đã có sự tách bạch rõ ràng hơn về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

Xem thêm: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Thứ hai, dấu hiệu về mặt khách thể của tội phạm

Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đây cũng là một điểm khác với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khỏe là tình tiết định khung hình phạt.

Thứ ba, dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm

Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý trực tiếp. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng  bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Thứ tư, dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm

Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được cấu thành khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Giá trị của tài sản chiếm đoạt của người khác từ 4.000.000 đồng trở lên;

– Giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội về xâm phạm sở hữu khác được quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174, 290 của Bộ luật hình sự, các tội này là các tội liên quan đến tài sản : tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

Xem thêm: Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

– Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống của chính người bị hại hoặc gia đình họ.

2.2 Các khung hình phạt của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

– Khung thứ nhất: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự

– Khung thứ hai: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự, áp dụng với những hành vi chiếm đoạt: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt; tái phạm nguy hiểm.

– Khung thứ ba: phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 175 Bộ luật hình sự: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

– Khung thứ tư: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

– Ngoài hình phạt chính đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản còn áp dụng hình phạt bổ sung  đối với người phạm tội, theo đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản[ quy định tại Điều 175 Bộ luật Hinh sự 2015, sửa đổi bỏ sung 2017] và Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản [ quy định tại Điều 174 Bộ luật Hinh sự 2015, sử đổi bỏ sung 2017]

Nội dung Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Hành vi phạm tội  Người phạm tội có hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn hoặc đến thời hạn mà không trả dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp để chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội đưa ra thông tin giả như lời nói, bằng chữ viết, bằng hành động, bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản. Ở tội danh này, người có tài sản bị người phạm tội lừa dối nên mới giao tài sản cho người đó.
Thời điểm người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản Sau khi có được tài sản người phạm tội mới có ý định chiếm đoạt tài sản. Ý định chiếm đoạt tài sản có trước thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước việc giao tài sản.
Thời điểm hoàn thành tội phạm  Thời điểm hoàn thành của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thời điểm người phạm tội vi phạm những cam kết đã thỏa thuận, cố tình không trả, chiếm đoạt tài sản của người khác. Thời điểm hoàn thành tội phạm là ngay sau khi họ nhận được tài sản cũng là thời điểm họ chiếm đoạt tài sản
Sử dụng thủ đoạn gian dối Thể hiện ở việc che đậy hành vi của người phạm tội nhằm không trả lại tài sản hoặc trị giá tài sản đúng nghĩa vụ của hợp đồng được giao kết trước đó. Người phạm tội có thể nói dối bị mất, bị đánh tráo hoặc rút bớt tài sản…

Hành vi dùng thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao giờ cũng có trước hoặc đi liền với hành vi nhận tài sản từ người khác và được coi là điều kiện để thực hiện việc chiếm đoạt. Thủ đoạn gian dối của người phạm tội là nguyên nhân trực tiếp của việc chuyển dịch tài sản từ người quản lý sang người phạm tội.

Trị giá tài sản bị chiếm đoạt Trị giá tài sản từ 4.000.000 trở lên đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định ở Bộ luật hình sự thì mới phạm tội Trị giá tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp theo quy định thì phạm tội.

Chủ Đề