Kiểm nghiệm thuốc tiêm vitamin B12

I.NGUYÊN LÝ Vitamin B12 được đinh lượng theo nguyên lý miễ n dịch cạnh tranh sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. Đầu tiên, mẫu thử được xử lý bằng thuốc thử tiền xử lý Vitamin B12 một B12 nội sinh. Tiếp theo kháng thể kháng Vitamin B12 đánh dấu ruthenium [chất có khả năng phát quang] gắn trên protein được cho vào mẫu đã qua tiền xử lý, phức hợp kháng nguyên Vitamin B12 và kháng thể kháng Vitamin B12 được thành lập, lượng phức hợp tạo ra tỉ lệ với nồng độ chất phân tích có trong mẫu. Thêm vào các vi hạt phủ streptavidin và kháng nguyên Vitamin B12 đánh dấu biotin. Kháng nguyên này sẽ gắn cạnh tranh với kháng thể kháng Vitamin B12 [đánh dấu ruthenium] gắn trên protein. Phức hợp vitamin B12 [trong mẫu bệnh phẩm] - kháng thể khán g vitamin B12 gắn trên protein - kháng nguyên Vitamin B12 đánh dấu biotin được hình thành. Toàn bộ phức hợp trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin. Như vậy, nồng độ Vitamin B12 trong mẫu thử càng cao thì phức hợp này càng thấp và do vậy tín hiệu ánh sáng phát ra tỷ lệ nghịch với nồng độ Vitamin B12 có trong mẫu thử. II. CHUẨN BỊ 1. Người thực hiện 01 cán bộ đ ại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh 2. Phương tiện, hóa chất - Dụng cụ lấy máu: Bông cồn, bơm tiêm, ống đựng máu, găng tay 469

- Hóa chất: Hóa chất tiền xử lý Vitamin B12, Hóa chất định lượng Vitamin B12, chất

chuẩn, chất kiểm tra chất lượng Vitamin B12 - Máy móc: Có thể sử dụng các máy như Cobas e411, e170, e601. rchitect… 3. Người bệnh Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm. 4. Phiếu xét nghiệm Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tín h, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Lấy bệnh phẩm - Lấy 3ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hoặc ống chống đông bằng Na, Li -heparin hay K3-EDTA. - Sau khi lấy máu, đem ly tâm phút tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương. - Mẫu ổn định trong 2 ngày ở 2 -8°C, 2 tháng ở -20 °C. Tránh ánh sáng. Độ ổn định của huyết thanh: 24 giờ ở 2 -8°C. - Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hi ện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ. 2.Tiến hành kỹ thuật - Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm Vitamin B12. Máy đã được ch uẩn với xét nghiệm Vitamin B12. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Vitamin B12 đạt yêu cầu: không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng. - Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng [nếu có]. - Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích - Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm - Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy - Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo h oặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh . IV.NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ - Bình thường Vitamin B12 trong huyết thanh: 179 -660 pmol/L - Viatamin B12 tăng trong: Viêm gan do Virus, Bạch cầu tủy mạn, Đa hồng cầu 470 - Vitamin B12 giảm trong: Thường ít gặp giảm Vitamin B12 đơn độc : Thiếu máu ác tính, Rối loạn hấp thu, Thiếu máu hồng cầu to,Thiếu Vitamin B12 đặc trưng ở các tổn thương hệ TKTW, rối loạn chức phận neuron. V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ - Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm . Kết quả xét n ghiệm không bị ảnh hưởng khi: + Huyết thanh vàng: Bilirubin < 65="" mg/dl="" .="">

+ Tán huyết: Hemoglobin

+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 1500="" mg/dl.="">

+ Biotin 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm í t nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.

+ RF

- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng [Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do má y đã tự tính toán]. 471 170. ĐỊNH LƯỢNG PlGF [Placenta Growth Factor] PlGF là một protein thuộc nhóm VEGF [Vascular Endothelial Growth Factor - yếu tố tăng trưởng nội mô]. Ở người có ít nhất bốn loại PlGF là PlGF -1, PIGF-2, PIGF-3 và PlGF-4. PlGF-1 là một p rotein dimer bao gồm hai monomer giống hệt nhau trong đó mỗi monomer chưa 131 acid amin. Hai monomer được liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị và cầu nối disulfide , khi được glycosyl hóa nó có trọng lượng phân tử 46 kDa. PlGF -2 có 170 acid amin bao gồm cả đọan peptide tín hiệu 18 acid amin. PlGF -3 có 203 acid amin. PlGF-1 và PlGF-3 liên kết với VEGFR -1 [còn gọi là Flt -1] tạo phức hợp bám trên màng các tế bào nội mô mạch máu. PlGF -4 có 224 acid amin bao gồm các trình tự như PlGF -3, cộng với một vùn g gắn kết heparin mà trước đây được cho là chỉ có trong PlGF -2. PlGF ban đầu được cho là có nguồn gốc rau thai và được đặt tên là yếu tố t ăng trưởng rau thai [Placelta Growth Factor - PlGF]. Sau này, PlGF còn được thấy trong một số cơ quan khác như tim, ph ổi, tuyến giáp, cơ xương, và mô mỡ nhưng không có ở thận

và tuyến tụy. PlGF có vai trò trong tăng tân tạo mạch máu

Tin cùng chuyên mục

Dịch vụ nổi bật

Khoa phòng nổi bật

ĐỊNH LƯỢNG VITAMIN B12

Vitamin B12 là những hợp chất hữu cơ có nguyên tử cobalt ở trung tâm, với tên gọi là những cobalamin và có hoạt tính sinh học trên cơ thể người. Vitamin B12 tham gia phản ứng tổng hợp thymidylate, một thành phần trong phân tử DN, cung cấp nguyên liệu để tổng hợp DN, góp phần vào quá trình phân chia tế bào và trưởng thành tế bào trong cơ thể. Thiếu vitamin B12 có ảnh hưởng rõ rệt lên những dòng tế bào có sự phân bào nhiều như các tế bào máu, tế bào biểu mô [nhất là ở niêm mạc đường tiêu hóa]. Ngoài ra, thiếu vitamin B12 gây suy thoái chất myelin, một chất béo và là thành phần quan trọng của tế bào thần kinh, gây ra những triệu chứng thần kinh. Định lượng Vitamin B12 thường được chỉ định trong các trường hợp bệnh lý như bệnh máu, bệnh thần kinh...

NGUYÊN LÝ

Vitamin B12 được đinh lượng theo nguyên lý miễn dịch cạnh tranh sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang.

Đầu tiên, mẫu thử được xử lý bằng thuốc thử tiền xử lý Vitamin B12 một B12 nội sinh. Tiếp theo kháng thể kháng Vitamin B12 đánh dấu ruthenium [chất có khả năng phát quang] gắn trên protein được cho vào mẫu đã qua tiền xử lý, phức hợp kháng nguyên Vitamin B12 và kháng thể kháng Vitamin B12 được thành lập, lượng phức hợp tạo ra tỉ lệ với nồng độ chất phân tích có trong mẫu.

Thêm vào các vi hạt phủ streptavidin và kháng nguyên Vitamin B12 đánh dấu biotin. Kháng nguyên này sẽ gắn cạnh tranh với kháng thể kháng Vitamin B12 [đánh dấu ruthenium] gắn trên protein. Phức hợp vitamin B12 [trong mẫu bệnh phẩm] - kháng thể kháng vitamin B12 gắn trên protein - kháng nguyên Vitamin B12 đánh dấu biotin được hình thành.

Toàn bộ phức hợp trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin. Như vậy, nồng độ Vitamin B12 trong mẫu thử càng cao thì phức hợp này càng thấp và do vậy tín hiệu ánh sáng phát ra tỷ lệ nghịch với nồng độ Vitamin B12 có trong mẫu thử.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh

Phương tiện, hóa chất

Dụng cụ lấy máu: Bông cồn, bơm tiêm, ống đựng máu, găng tay

Hóa chất: Hóa chất tiền xử lý Vitamin B12, Hóa chất định lượng Vitamin B12, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng Vitamin B12

Máy móc: Có thể sử dụng các máy như Cobas e411, e170, e601. Architect...

Người bệnh

Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.

Phiếu xét nghiệm

Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm

Lấy 3ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hoặc ống chống đông bằng Na, Li-heparin hay K3-EDTA.

Sau khi lấy máu, đem ly tâm phút tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

Mẫu ổn định trong 2 ngày ở 2-8°C, 2 tháng ở -20 °C. Tránh ánh sáng. Độ ổn định của huyết thanh: 24 giờ ở 2-8°C.

Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

Tiến hành kỹ thuật

Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm Vitamin B12. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm Vitamin B12. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Vitamin B12 đạt yêu cầu: không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng [nếu có].

Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.

Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Bình thường Vitamin B12 trong huyết thanh: 179-660 pmol/L

Viatamin B12 tăng trong: Viêm gan do Virus, Bạch cầu tủy mạn, Đa hồng cầu

Vitamin B12 giảm trong: Thường ít gặp giảm Vitamin B12 đơn độc: Thiếu máu ác tính, Rối loạn hấp thu, Thiếu máu hồng cầu to,Thiếu Vitamin B12 đặc trưng ở các tổn thương hệ TKTW, rối loạn chức phận neuron.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

Huyết thanh vàng: Bilirubin < 65 mg/dL.

Tán huyết: Hemoglobin

Huyết thanh đục: Triglyceride < 1500 mg/dl.

Biotin 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.

RF

Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng [Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán].

Video liên quan

Chủ Đề