Khiếu nại công ty ở đâu

Khiếu nại công ty không trả lương đúng theo thỏa thuận. Người sử dụng lao động phải tuân thủ nguyên tắc trả lương cho người lao động.

Khiếu nại công ty không trả lương đúng theo thỏa thuận. Người sử dụng lao động phải tuân thủ nguyên tắc trả lương cho người lao động.

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi làm tại công ty cổ phần thiết bị gần 2 năm. Tôi là nhân viên bán hàng, mức lương cơ bản trên  hợp đồng của tôi là 3 triệu 300 nghìn động cộng với doanh thu thêm nếu tôi đạt đủ chỉ tiêu công ty đặt ra. Nhưng hàng tháng khi tôi nhận lương thì mức lương cơ bản tôi nhận được chỉ có 2 triệu 550 nghìn đồng cộng doanh thu. Như vậy công ty tôi có vi phạm hợp đồng không? Tôi có quyền kiện công ty không? Nếu muốn kiện thì cần những thủ tục như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Khoản 2 Điều 6 “Bộ luật lao động 2019” có quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động có nghĩa vụ:

– Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;

– Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với tập thể lao động tại doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở;

– Lập sổ quản lý lao động, sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

Xem thêm: Ưu nhược điểm của các hình thức trả lương cho người lao động

– Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương;

– Thực hiện các quy định khác của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 96 “Bộ luật lao động 2019” quy định:

Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

Hành vi của công ty bạn là hành vi vi phạm quy định về tiền lương theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tùy thuộc vào mức độ vi phạm mà công ty bạn bị xử phạt hành chính với mức xử phạt tương ứng.

Như vậy, từ các quy định trên, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động của người lao động, thực hiện nguyên tắc trả lương đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Do đó, công ty bạn đang làm việc đã vi phạm nguyên tắc trả lương, không trả lương đầy đủ, không thực hiện đúng nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động.

Xem thêm: Quy định về việc trả lương cho người lao động qua tài khoản

Bạn có thể kiến nghị tổ chức công đoàn nơi bạn đang làm việc để yêu cầu công đoàn đối thoại với người sử dụng lao động, bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

Ngoài ra, bạn cũng có thể khiếu nại về hành vi vi phạm quy định trả tiền lương của công ty bạn tới Phòng Lao động thương binh và xã hội để yêu cầu xử lý.
Trường hợp công ty vẫn không đảm bảo được việc thực hiện trả lương đầy đủ theo hợp đồng lao động, bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện, nơi công ty có trụ sở chính để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

Bạn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện bao gồm:

– Đơn khởi kiện

– Giấy chứng minh nhân dân [bản sao chứng thực ].

– Sổ hộ khẩu gia đình có tên em [bản sao chứng thực ].

Xem thêm: Quy định về nguyên tắc trả lương và thời hạn trả lương hàng tháng

– Hợp đồng lao động đã ký với Công ty [bản sao chứng thực ].

– Các tài liệu thể hiện các lần nhận lương [nếu có ] hoặc các tài liệu khác có liên quan để giúp sáng tỏ vụ việc [nếu có ].

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:

 Người lao động hưởng phụ cấp thâm niên theo năm làm việc          

– Tôi có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?

– Mức tiền bồi thường do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:

– Tư vấn luật lao động miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua tổng đài

– Số điện thoại tư vấn pháp luật miễn phí

Trong quá trình lao động, người sử dụng lao động và người lao động rất dễ nảy sinh những mâu thuẫn lao động không giải quyết được, để bảo vệ được quyền và lợi ích của mình thì người lao động nên nắm được “Khiếu nại thế nào cho đúng quy định?”

Nghị định 24/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2018 quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động:

1. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại [Điều 4]:

- Kịp thời, khách quan, công khai, dân chủ và theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cá nhân, tổ chức liên quan.

2. Thời hiệu khiếu nại [Điều 7]:

- Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động bị khiếu nại.

- Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định nêu trên vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

3. Hình thức khiếu nại [Điều 6]: 

Khiếu nại thực hiện bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp

- Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại [nếu có] và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;

- Khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định nêu trên và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.

4. Trình tự khiếu nại

4.1 Khiếu nại lần đầu [Căn cứ điều 5, 15, 19, 20, 23]: 

Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người sử dụng lao động [đại diện theo pháp luật của đơn vị].

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

- Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định trên, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. 

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

- Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu [Điều 23]: 

Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại có nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại; Kết quả đối thoại [nếu có]; Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; Kết luận nội dung khiếu nại; giải quyết vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại [nếu có]; Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.

4.2 Khiếu nại lần hai [Căn cứ điều 5, 15, 23, 27, 28, 31]:

-Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án hoặc thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định. Khiếu nại lần hai gửi đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.

- Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo cho người khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

- Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý.

- Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai [Điều 31]: 

Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại có nội dung chính như quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và bổ sung thêm nội dung: Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu [nếu có]; Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.

- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc quá thời hạn quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại tòa án.

- Trường hợp người bị khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo quy định.

Thanh Huyền tổng hợp

Video liên quan

Chủ Đề