Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là gì?

Giám đốc thẩm là gì? Các trường hợp giám đốc thẩm trong TTHS [Hình từ Internet]

Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Giám đốc thẩm là gì?

Theo Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

2. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 371 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bao gồm:

- Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;

- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

3. Ai có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?

Điều 374 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định những người sau đây có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

- Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

4. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm

Theo Điều 372 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khi phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm:

- Người bị kết án, cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có quyền phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị.

- Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị.

Tòa án quân sự cấp quân khu thực hiện việc kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét kháng nghị.

- Khi thực hiện công tác giám đốc việc xét xử, kiểm sát việc xét xử hoặc qua các nguồn thông tin khác mà Tòa án, Viện kiểm sát phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì thông báo ngay bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị.

Như Mai

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

17:19, 18/02/2022

Kháng nghị giám đốc thẩm là phương thức kiểm soát của Tòa án cấp trên đối với hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án cấp dưới trong việc giải quyết các vụ án, đồng thời là phương tiện để người dân tìm đến công lý trong giải quyết các tranh chấp và để bảo vệ quyền lợi cho bản thân. Dưới đây là 03 điểm cần biết về kháng nghị giám đốc thẩm trong vụ án dân sự.

Kháng nghị giám đốc thẩm trong vụ án Dân sự: 03 điểm cần biết [Ảnh minh họa]

1. Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm

Theo quy định của pháp luật hiện hành, giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Cụ thể, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

2. Thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm

Hiện nay pháp luật quy định có bốn người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, bao gồm:

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

3. Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm

Điều 329 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định rõ về thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm.

Theo đó, Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi.

- Tòa án, Viện kiểm sát chỉ thụ lý đơn đề nghị khi có đủ các nội dung quy định tại Điều 328 của Bộ luật TTDS.

Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.

- Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị.

Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.

- Đơn đề nghị và tài liệu chứng cứ kèm theo của cá nhân, cơ quan tổ chức khác được thực hiện theo Điều 1 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 15/10/2013 của TAND tối cao, VKSND tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao.

- Pháp luật hiện nay quy định các trường hợp kháng nghị thông thường sẽ trong thời hạn 3 năm. Ngoại lệ các trường hợp sau sẽ có thời hạn kéo dài thêm 2 năm, cụ thể:

  • Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và sau khi hết thời hạn kháng nghị 3 năm đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị.

  • Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

 Bảo Ngọc

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm dân sự là vấn đề được nhiều người quan tâm bởi lẽ nhờ những căn cứ kháng nghị này mà có thể khắc phục được những vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định về giám đốc thẩm, căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm cũng như thủ tục để đương sự yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm.

Giám đốc thẩm nhằm khắc phục những vi phạm pháp luật nghiêm trọng

Quy định luật Tố tụng dân sự về kháng nghị thủ tục giám đốc thẩm

Thủ tục giám đốc thẩm là gì?

Theo Điều 325 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 [BLTTDS 2015], Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ theo quy định của pháp luật. Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt, không phải một cấp xét xử.

Thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Căn cứ Điều 331 BLTTDS 2015, những người sau đây sẽ có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:

  • Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao;
  • Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao;
  • Chánh án Tòa án Nhân dân cấp cao;
  • Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân cấp cao.

Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm

Theo Điều 334 BLTTDS 2015, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

  • Người có thẩm quyền kháng nghị có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Thời hạn kháng nghị sẽ là 05 năm nếu có các điều kiện sau đây:
  • Đương sự đã có đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và sau khi hết thời hạn kháng nghị 03 năm mà đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
  • Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có căn cứ để kháng nghị giám đốc thẩm, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, lợi ích của cộng đồng, của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm có thể kéo dài đến 05 năm

Căn cứ tiến hành kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Căn cứ Điều 326 BLTTDS 2015, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
  • sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

Người có thẩm quyền kháng nghị tiến hành kháng nghị giám đốc thẩm khi:

  • Có một trong các căn cứ kháng nghị nêu trên;
  • Có đơn đề nghị hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định. Trường hợp xâm phạm lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.

>>> Xem thêm: Phạm vi giám đốc thẩm vụ án dân sự được quy định như thế nào?

Thủ tục yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm của đương sự

Căn cứ Điều 328, Điều 329 BLTTDS 2015, đương sự yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm thực hiện theo thủ tục sau:

  • Đương sự nộp đơn đề nghị kèm theo là bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ [nếu có] để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp đến người có thẩm quyền kháng nghị.
  • Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
  • Tòa án, Viện kiểm sát thụ lý đơn đề nghị. Trường hợp đơn không đủ điều kiện thì yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do và ghi chú vào sổ nhận đơn.
  • Người có quyền kháng nghị phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; nếu không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm

>>> Xem thêm: MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

Thẩm quyền của hội đồng xét xử giám đốc thẩm

Theo Điều 343 BLTTDS 2015, hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm quyền:

  • Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
  • Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Luật sư hỗ trợ trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Trong vấn đề liên quan đến kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, Luật Long Phan có thể hỗ trợ các công việc:

  • Tư vấn các quy định của pháp luật về Tố tụng dân sự và quy định khác liên quan;
  • Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm;
  • Đại diện khách hàng làm việc với các cơ quan Nhà nước;
  • Các công việc khác liên quan.

Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm dân sự. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất cứ khó khăn, vướng mắc hay có những vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực dân sự thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hỗ trợ tư vấn. Xin cảm ơn!

Video liên quan

Chủ Đề