Hố rosenmuller là gì
23-12-2011 I. Giải phẫu: Khoang mũi hầu (vòm hầu) có hình khối lập phương. Thành bên có vòi Eustache và hố Rosenmuller. Phần nóc hơi nghiêng xuống từ trước ra sau, có ranh giới là tuyến yên vùng hầu, amidan hầu, và túi hầu (pharyngeal bursa) với đáy sọ ở trên. Phía trước khoang mũi hầu tiếp xúc với cuốn mũi dưới và khoang mũi, phía sau giáp với các cơ của thành hầu sau. Phía dưới, khoang mũi hầu kết thúc bằng một đường ngang tưởng tượng tạo thành bởi mặt trên của khẩu cái mềm và thành hầu sau. II. Các yếu tố nguy cơ Ung thư vòm hầu (mũi hầu) có thể phát sinh khi có các yếu tố thuận lợi sau: - Tổ tiên là người Hoa hoặc người Châu Á. - Hút thuốc - Nhiễm virus Epstein-Barr (EBV). - Uống nhiều rượu. III. Dấu hiệu và triệu chứng - Nhiều hạch cổ sưng lớn không đau (gặp ở 75% bệnh nhân, thường ở 2 bên và về phía sau). - Nghẹt mũi. - Chảy máu cam. - Giảm thị lực. - Ù tai. - Viêm tai giữa tái phát. - Rối loạn chức năng các thần kinh sọ (thường là TK II–VI hoặc IX–XII). - Đau họng. - Nhức đầu. Ở những bệnh nhân chỉ có hạch cổ đơn thuần, việc tìm được các mẫu gen của EBV ở mô sau khi khuếch đại DNA bằng phản ứng chuỗi PCR sẽ là bằng chứng mạnh mẽ về sự hiện diện của một khối u vòm hầu (mũi hầu) nguyên phát. Cần tập trung phối hợp tìm kiếm ở vùng này. IV. Các xét nghiệm chẩn đoán - Chẩn đoán dựa trên sinh thiết khối u vùng mũi hầu. Các xét nghiệm bổ sung bao gồm:
- Tất cả các gợi ý lâm sàng hoặc xét nghiệm về di căn xa cần được đánh giá ngay. Chăm sóc tốt vệ sinh răng miệng rất quan trọng trước khi tiến hành xạ trị. MRI thường có giá trị hơn CT scan trong phát hiện xem tổn thương có lan đến đáy sọ hay chưa và đánh giá độ lan tỏa của khối u. Nội soi phát hiện u vòm hầu (mũi hầu) U vòm hầu trên phim MRI V. Tiên lượng - Các yếu tố sau đây ảnh hưởng đến tiên lượng điều trị:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sống còn bao gồm:
- Các ung thư nhỏ ở vùng mũi hầu có tỷ lệ xạ trị khỏi khá cao, tỷ lệ sống sót có thể đạt đến 80% to 90%. - Các thương tổn đã tiến triển vừa phải, chưa có bằng chứng di căn hạch, thường được trị khỏi, tỷ lệ sống còn có thể đạt đến 50% - 70%. VI. Theo dõi - Việc theo dõi dựa trên:
- Việc quản lý người bệnh cần bao gồm:
- Mặc dù đa số trường hợp tái phát thường xảy ra 5 năm sau chẩn đoán, vẫn có những trường hợp tái phát muộn hơn. Tái phát thường xảy ra với tỷ lệ thấp hơn so với các ung thư đầu cổ khác. - Tiên lượng xấu hơn trong các trường hợp: + Ung thư tế bào vảy biệt hóa kém kết hợp với sự hiện diện của kháng thể EBV, + Hiệu giá kháng thể cao đối với kháng nguyên capsid của virus và kháng nguyên sớm, đặc biệt là loại IgA cao, hoặc + Hiệu giá cao tiếp diễn sau điều trị. VII. Phân loại tế bào học ung thư mũi hầu - Mặc dù rất nhiều loại u ác tính có thể xuất hiện ở vùng mũi hầu, trong bài viết này xin chỉ đề cập đến loại carcinom tế bào vảy, do việc xử trí các thể ung thư khác thay đổi tùy thuộc vào typ mô học. Phân nhóm carcinom tế bào vảy: - Phân loại giải phẫu bệnh của Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) mô tả 3 typ ung thư vòm hầu (mũi hầu) như sau:
- Các phân nhóm carcinom mũi hầu trước đây bao gồm cả các u biểu bì lympho (lymphoepithelioma), nay được WHO phân loại vào grade III do đặc tính thâm nhiễm giống- lympho của chúng (lymphoid infiltrate). - Typ ung thư grade I của WHO kết hợp với việc uống rượu và hút thuốc lá chiếm 20% các trường hợp ở Mỹ. Grade II và III theo phân loại của WHO là dạng ung thư có yếu tố lưu hành dịch tễ ở miền nam Trung Hoa. - Sự hiện diện của keratin đi kèm với giảm khả năng kiểm soát khối u tại chỗ, tiên lượng sống còn kém. Định nghĩavề TNM: AJCC (The American Joint Committee on Cancer) đã đưa ra phân loại TNM về ung thư vòm hầu như sau. Bảng 1. U nguyên phát (T)
Bảng 2. Hạch tại chỗ (N)
Bảng 3. Di căn xa (M)
Bảng 4. Giai đoạn giải phẫu/Nhóm tiên lượng
IX. Điều Trị - Điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân ung thư vòm hầu bao gồm:
- Xạ trị liều cao kết hợp với hóa trị là trị liệu bước đầu cho ung thư vòm hầu, ở cả vị trí ung thư nguyên phát lẫn vùng cổ. - Khi có thể thực hiện được, phẫu thuật thường chỉ áp dụng để nạo những hạch không thoái triển sau xạ trị hoặc hạch tái phát sau khi có đáp ứng lâm sàng hoàn toàn. - Liều lượng, khu vực xạ trị tùy thuộc vào vị trí, kích thước của khối u nguyên phát và các hạch. - Mặc dù đa số u đều được chủ yếu xạ trị bằng tia ngoài (external-beam radiation therapy=EBRT), trong một số trường hợp có thể tăng cường thêm bằng implant phóng xạ đặt trong các hốc hoặc kẽ. Có thể tiến hành phẫu xạ trị định hình không gian 3 chiều (stereotactic radiosurgery) nếu đủ điều kiện và phù hợp về giải phẫu. - Xạ trị với cường độ điều biến (Intensity-modulated radiation therapy=IMRT) ít gây khô miệng (xerostomia) và giúp cải thiện chất lượng sống hơn so với xạ trị 3 chiều hoặc 2 chiều quy ước. - Chứng cứ cho thấy có >30%–40% trường hợp suy giáp ở những bệnh nhân đã được xạ trị bằng tia ngoài (EBRT), khi tuyến giáp và tuyến yên đã phải hứng trọn liều lượng tia xạ. - Cần thực hiện xét nghiệm chức năng tuyến giáp trước và sau khi xạ trị để đánh giá, theo dõi. * A. Ung thư vòm hầu giai đoạn I - Chọn lựa điều trị chuẩn: Xạ trị liều cao ở vị trí ban đầu của khối u và xạ trị phòng ngừa ở vùng hạch dẫn lưu. * B-Ung thư vòm hầu giai đoạn II - Chọn lựa điều trị chuẩn:
* C-Ung thư vòm hầu giai đoạn III - Chọn lựa điều trị chuẩn:
* D-Ung thư vòm hầu giai đoạn IV Chọn lựa điều trị chuẩn:
* E-Ung thư vòm hầu tái phát Chọn lựa điều trị chuẩn:
BS. ĐỒNG NGỌC KHANH - BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn Premier Tham khảo tài liệu của: cancer.gov, emedicine.medscape, macmillan.org.uk, cancer.net, .mayoclinic.com |