Hộ chiếu còn bao lâu thì hết hạn

Bên cạnh các giấy tờ pháp lý cá nhân như Giấy Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân thì Hộ chiếu cũng là một giấy tờ pháp lý cá nhân quan trọng khi các cá nhân có các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh. Các cá nhân đủ điều kiện của luật định sẽ được cấp Hộ chiếu, và trong một số trường hợp nhất định thì sẽ được cấp lại Hộ chiếu. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu về các trường hợp được cấp lại Hộ chiếu.

Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

1. Hộ chiếu là gì?

Tại Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định như sau:

“3. Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân.

4. Hộ chiếu có gắn chíp điện tử là hộ chiếu có gắn thiết bị điện tử lưu giữ thông tin được mã hóa của người mang hộ chiếu và chữ ký số của người cấp.” [Khoản 3, Khoản 4 Điều 2]

Như vậy, có thể hiểu Hộ chiếu là một trong các giấy tờ pháp lý của cá nhân, trong hộ chiếu thể hiện các thông tin cá nhân và xác nhận cá nhân là công dân Việt Nam. Đây là giấy tờ thuộc sở hữu của Nhà nước và do cơ quan có thẩm quyền cấp, Hộ chiếu được sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân. Hộ chiếu bao gồm hộ chiếu giấy và hộ chiếu có gắn chíp điện tử

Hộ chiếu bao gồm Hộ chiếu ngoại giao; Hộ chiếu công vụ; Hộ chiếu phổ thông; Giấy thông hành.

2. Hộ chiếu phổ thông và cấp hộ chiếu phổ thông

Hộ chiếu phổ thông là hộ chiếu dành cho công dân bình thường. Hộ chiếu phổ thông chia thành hộ chiếu cấp cho công dân trên 14 tuổi, hộ chiếu cấp cho công dân dưới 14 tuổi và có hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn. Thời hạn của hộ chiếu phổ thông đối với Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn; Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn và Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. [Khoản 2 Điều 7 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019].

Hộ chiếu phổ thông được cấp cho các công dân Việt Nam đủ điều kiện trừ các trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh như trong trường hợp công dân đó quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định hoặc người bị tạm hoãn xuất cảnh hoặc trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất cảnh nhập cảnh vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Xem thêm: Mẫu tờ khai xin cấp hộ chiếu phổ thông [Mẫu X01] mới nhất năm 2022

Từ các quy định trên, có thể thấy trong trường hợp của người yêu cầu tư vấn trên, thì hộ chiếu vẫn còn thời hạn là 8 tháng, cá nhân có mong muốn được cấp lại hộ chiếu thì vẫn được cấp lại Hộ chiếu mới, tuy nhiên, thời hạn sử dụng hộ chiếu chỉ có 8 tháng tương ứng đối với hộ chiếu cũ. Chỉ khi hộ chiếu cũ hết hạn và cá nhân là thực hiện thủ tục cấp mới hộ chiếu thì thời hạn trong hộ chiếu mới sẽ là 10 năm.

 3. Thủ tục cấp lại hộ chiếu khi hộ chiếu hết hạn 

Trong trường hợp cá nhân ở Việt Nam đề nghị cấp lại hộ chiếu phổ thông thì cơ quan có thẩm quyền đó chính là Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ công an. Người đề nghị cấp hộ chiếu lần hai cần nộp các giấy tờ theo quy định sau:

“1.  Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:

a] Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đi với người chưa đủ 14 tuổi;

b] Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mt phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này;

c] Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;

d] Bản chụp có chng thực giấy tờ do cơ quan có thm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối vi người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tui. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.” [Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019]

Xem thêm: Cấp hộ chiếu phổ thông cho người Việt Nam ở nước ngoài

Như vậy, các cá nhân cần phải nộp những giấy tờ sau:

– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu quy định;

– 02 ảnh chân dung

– Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi

– Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất

– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân

– Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp trong trường hợp có người đại diện hợp pháp đối người người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổi.

Khi nộp các giấy tờ trên thì các cá nhân cần xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng để đối chiếu kiểm tra.

Xem thêm: Các trường hợp bị thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu

Các chủ thể có thẩm quyền tiến hành đối chiếu, kiểm tra thong tin, chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị. Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị; còn Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả trong thời hạn 05 ngày làm việc  kể từ ngày tiếp nhận đề nghị.

Trường hợp cá nhân ở nước ngoài mà hộ chiếu hết hạn thì sẽ thực hiện đề nghị cấp hộ chiếu lần hai tại nước ngoài. Hoạt động cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài được thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi, như vậy, cá nhân có thể lựa chọn Đại sứ quán Việt Nam hoặc Lãnh sự quán Việt Nam nơi thuận lợi đối với cá họ để đề nghị cấp hộ chiếu lần hai.

Các cá nhân đề nghị cũng nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và các giấy tờ giống như trường hợp đề nghị cấp hộ chiếu lần hai trong nước. Khi nộp các giấy tờ đề nghị thì cần phải xuất trình hộ chiếu Việt Nam hoặc các giấy tờ tùy thân còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp.

Các cá nhân trong cơ quan có thẩm quyền thực hiện các hoạt động như tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin, chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị.

Nếu các cơ quan ở nước ngoài nhận thấy chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì cần tiến hành xác minh. Thời hạn xác minh tuân theo quy định Khoản 5 Điều 16 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh đối với công dân Việt Nam năm 2019, cụ thể như sau:

“5. Thời gian kéo dài để xác định căn cứ cấp hộ chiếu thequy định tại khoản 4 Điều này được quy định như sau:

a] Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan Qun lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh theo thẩm quyền;

b] Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

c] Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả li của Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp chưa cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả lời bằng văn bản cho người đề nghị, nêu lý do.”

Còn trong trường hợp đã đủ điều kiện để cấp hộ chiếu, thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tại nơi tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu trả kết quả cho người đề  nghị và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao [khi chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam] trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu.

Video liên quan

Chủ Đề