Gio gtm là công bao nhiêu thanh giờ vn năm 2024
Giờ chính thức hiện hành của Việt Nam được quy định trong quyết đinh số 134/2002/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc sửa đổi điều 1 của quyết định số 121/CP ngày 8 tháng 8 năm 1967 của Hội đồng chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo điều 1 của quyết định 134/2002/QĐ-TTg thì giờ chính thức của Việt Nam được lấy theo "múi giờ thứ 7 theo hệ thống múi giờ quốc tế". Show
Múi giờ được gọi là "múi giờ thứ 7 theo hệ thống múi giờ quốc tế" trong quyết định số 134/2002/QĐ-TTg đã liên tục được dùng làm giờ chính thức của Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và trước đó là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ ngày 1 tháng 1 năm 1968 theo quyết định số 121/CP ngày 8 tháng 8 năm 1967 của Hội đồng chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà về việc tính lịch và quản lý lịch của nhà nước. Theo điều 1 của quyết định số 121/CP thì Việt Nam "nằm hoàn toàn trong múi giờ thứ 7, theo hệ thống múi giờ quốc tế", giờ chính thức của Việt Nam là "giờ của múi giờ thứ 7". Việt Nam sử dụng cách viết giờ là 24 giờ. Trong văn nói thường ngày, người ta cũng thường sử dụng định dạng 12 giờ (nhưng cần chỉ rõ thêm đó là giờ buổi nào: sáng, trưa, chiều, tối, thay vì theo chữ viết tắt Latinh a.m. và p.m). Để đồng bộ hóa quy chuẩn của các thiết bị công nghệ sử dụng đồng hồ 12 giờ, đôi khi người ta cũng viết là "SA" ("sáng" tương đương "AM") và "CH" ("chiều" tương đương "PM") mặc dù trong thực tế đó có thể là một giờ không rơi vào hai định nghĩa này. Việt Nam chưa từng và hiện vẫn không áp dụng quy ước giờ mùa hè. Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Phân chia thời gian trong ngày[sửa | sửa mã nguồn]Thời gian ở Liên bang Đông Dương[sửa | sửa mã nguồn]Thời kỳ sử dụng Chênh lệch so với GMT Ghi chú Trước ngày 01 tháng 7 năm 1906 UTC+07:06:40 Giờ địa phương 01 tháng 7 năm 1906 – 30 tháng 4 năm 1911 UTC+07:06:30 Giờ Pháp 01 tháng 5 năm 1911 – 31 tháng 12 năm 1942 UTC+07:00 Giờ Đông Dương 01 tháng 1 năm 1943 – 14 tháng 3 năm 1945 UTC+08:00 Giờ chuẩn Sài Gòn 15 tháng 3 năm 1945 – tháng 9 năm 1945 UTC+09:00 Giờ chuẩn Nhật Bản Tháng 9 năm 1945 – Thực thi Hiệp định Genève UTC+08:00 Giờ chuẩn Sài Gòn Giờ ở miền Bắc Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]Thời kỳ sử dụng Chênh lệch so với GMT Ghi chú 2 tháng 9 năm 1945 – 31 tháng 3 năm 1947 UTC+07:00 Giờ Đông Dương 01 tháng 4 năm 1947 – Thực thi Hiệp định Genève Sau khi thực thi Không có giờ chuẩn:
Giờ ở miền Nam Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]Thời kỳ sử dụng Chênh lệch so với GMT Ghi chú Thực thi Hiệp định Genève – 30 tháng 5 năm 1955 UTC+08:00 Giờ chuẩn Sài Gòn 01 tháng 7 năm 1955 – 31 tháng 12 năm 1959 UTC+07:00 Giờ chuẩn Sài Gòn 01 tháng 1 năm 1960 – 12 tháng 6 năm 1975 UTC+08:00 Giờ chuẩn Sài Gòn Giờ ở nước Việt Nam thống nhất[sửa | sửa mã nguồn]Thời kỳ sử dụng Chênh lệch so với GMT Ghi chú 13 tháng 6 năm 1975 – nay UTC+07:00 Giờ Đông Dương Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]^ “Bộ Nội vụ ra Nghị định đặt lại giờ chính thức ở Việt Nam” Lưu trữ 2020-11-16 tại Wayback Machine. Bộ Nội vụ, truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020. 4 giờ GMT là mấy giờ Việt Nam?Thời gian ở GMT-4 và Greenwich Mean Time. GMT 7 là mấy giờ?Nó được sử dụng làm tham chiếu cho các múi giờ trên toàn cầu và làm cơ sở cho các múi giờ khác. Giờ GMT+7 là múi giờ được dịch chuyển 7 giờ về phía Đông so với GMT. Điều này có nghĩa là khi giờ GMT là 12:00 trưa, giờ GMT+7 sẽ là 19:00 tối. Việt Nam GMT bao nhiêu?Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khẳng định múi giờ chính thức của miền Bắc là GMT+7 từ tháng 1 năm 1968. Sau khi chiến tranh kết thúc vào cuối tháng 4 năm 1975, nước Việt Nam thống nhất sử dụng múi giờ UTC+7 với Sài Gòn (và các vùng phía nam) kéo dài 60 phút vào ngày 13 tháng 6 năm 1975. giờ GMT nghĩa là gì?Giờ chuẩn Greenwich (viết tắt từ tiếng Anh Greenwich Mean Time, thường gọi tắt là GMT nghĩa là "Giờ Trung bình tại Greenwich") là giờ Mặt Trời tại Đài thiên văn Hoàng Gia Greenwich tại Greenwich gần Luân Đôn, Anh. Nơi đây được quy ước nằm trên kinh tuyến số 0. |