Field size trong access là gì
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Show Nội dung chính
2.2.3. Qui định các tính chất Properties của thuộc tính Field size Để thiết lập kích thước dữ liệu. Chỉ áp dụng cho các thuộc tính có kiểu dữ liệuNumber và Text.Đối với các thuộc tính kiểu số, Field size cho biết thuộc tính đó nhận giá trị loại số nào.Đối với các thuộc tính kiểu Text, thuộc tính này cho biết chiều dài tối đa của xâu ký tự. Ví dụ: Với thuộc tính Hoten thì Field size khoảng 30. FormatĐể thiết lập định dạng dữ liệu khi hiển thị. Thuộc tính này áp dụng cho hầu hết các kiểu dữ liệu trừ ra kiểu: Memo, OLE, YesNoĐịnh dạng Thể hiệnGeneral Date Ngày giờ đầy đủLong Date Thứ, tháng, ngày, nămMedium Date Ngày-tháng-nămShort Date Ngày-tháng-nămLong Time Giờ-phút-giâyAMPMMedium Time Giờ phút AMPMShort Time Giờ phútNumber GeneralNumber Đúng số đã nhập vàoCurrency Có phần cách hàng ngànFixed Có dấu phân cách hàng ngàn, làm tròn theo tính chấtDecimal place StandardCó dấu phân cách hàng ngàn, số lẻ PercentDữ liệu nhập vào được nhân với 100 và định dạng thêm dấuScientific ----------------------------------------------------------------------------------------------------------Biên soạn: Lê Phước Thành - Nguyễn Văn Khương16------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Input MarkThiết lập mặt nạ nhập dữ liệu cho các thuộc tính. Kiểu này có thể áp dụng cho các loại thuộc tính kiểu Text, Number, Datetime, Currency. Các ký tự dùng trong mặt nạ nhập liệuKý tự Ý nghĩa cho việc nhậpKý số 0 →9 không cho phép nhập dấu vào 9Ký số 0 →9 và khoảng trắng không cho phép nhập dấu vào Ký số 0→ 9 và khoảng trắng cho phép nhập dấu vàoL Ký tự A→ Z bắt buộc nhập dữ liệu? Ký tự A→ Z không bắt buộc nhập dữ liệuA Ký tự và số bắt buộc nhập dữ liệua Ký tự và số không bắt buộc nhập dữ liệuBất kỳ một ký tự nào hoặc khoảng trắng bắt buộc nhập dữ liệu CBất kỳ một ký tự nào hoặc khoảng trắng không bắt buộc nhập dữ liệu Chuyển đổi dữ liệu dạng chuỗi sang chữ thườngChuyển đổi dữ liệu dạng chuỗi sang chữ in Default ValueĐể thiết lập giá trị ngầm định cho thuộc tính mỗi khi ra lệnh thêm mới một mẫu tin. Ví dụ: Thuộc tính số lượng mỗi khi thêm một mẫu tin mới, giá trị thuộc tính này tự động là 1. Khi đóphải thiết lập thuộc tính Default Value của thuộc tính này là 1. CaptionThiết lập tiêu đề cột mà thuộc tính đó hiển thị. Tên thuộc tính khơng nên chứa dấu cách và chữ Việt có dấu, nhưng Caption của các thuộc tính thì nên gõ bằng tiếng Việt có dấu saocho dễ đọc và nhận biết. Đặc biệt giá trị thuộc tính Caption nếu có sẽ được sử dụng làm tiêu đề cho các thuộc tính tương ứng mỗi khi sử dụng công cụ Form Wizard hay Report Wizardsau này sẽ rất tiện lợi. Validation RuleThiết lập điều kiện kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu khi được nhập vào. Ví dụ: thuộc tính NgaySinh của học sinh phải nhập vào những ngày = 111980chẳng hạn. Khi đó ở thuộc tính Validation Rule của thuộc tính Ngaysinh hãy gõ vào =111980Required Để yêu cầu phải nhập dữ liệu cho thuộc tính này nếu thiết lập Yes khi bắt đầu một mẫu tinmới hoặc không nếu thiết lập No.----------------------------------------------------------------------------------------------------------Biên soạn: Lê Phước Thành - Nguyễn Văn Khương17------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trong phần này sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về các bảng dữ liệu MS Access, các kiểu dữ liệu và sự liên kết giữa các bảng. Một số khái niệm liên quan đến bảng (table) trong AccessBảng (Table) là nơi lưu trữ thông tin dữ liệu các đối tượng quản lý. Bảng có cấu trúc hai chiều gồm các dòng (Record - bản ghi - hàng) và các cột (Field - trường dữ liệu) Ví dụ, bảng HOCSINH lưu trữ thông tin về đối tượng học sinh gồm các trường dữ liệu (field): HOCSINHID, Ho, Ten, Ngaysinh, Dantoc, Noisinh, Diachi Mỗi đối tượng học sinh được biểu diễn trong một bản ghi (Record, dòng) dữ liệu. Bảng có thể có nhiều, một hoặc không có record nào. Trong một CSDL thường có nhiều bảng, mỗi bảng lưu trữ dữ liệu của một đối tượng nào đó, các đối tường này có thể có quan hệ với nhau. Ví dụ, bảng LOP và bảng HOCSINH có liên hệ một - nhiều. Mỗi lớp có nhiều học sinh, mỗi học sinh thuộc về một lớp
Khóa chính (primary key) là trường dữ liệu (cột) có giá trị duy nhất giữa các hàng (record). Khóa chính để xác định chính xác Record nào đó trong bảng, nên khi ứng dụng hãy chọn một loại dữ liệu chuyên biệt nào đó làm khóa chính, ví dụ như bảng về sản phẩm thì chọn mã sản phẩm, bảng về nhân viên thì là mã nhân viên (hoặc số CMT) ... Ví dụ bảng HOCSINH có một cột - trường dữ liệu là HOCSINHID làm khóa chính, nó thiết kế là một con số duy nhất - dành cho mỗi học sinh - biết khóa chính sau này sẽ nhanh chóng tìm đến Record chứa khóa chính đó. Trong sơ đồ quan hệ ở trên, trường có ký hiệu chìa khóa là khóa chính của bảng. Cách thiết lập khóa chính cho bảng ở phần sau. Khóa ngoại - Foreign keyKhóa ngoại là trường (cột) dữ liệu chứa các giá trị tham chiếu (trỏ đến) một khóa chính của bảng khác. Việc tạo ra các cột (trường) là khóa ngoại sẽ hình thành nên mối quan hệ giữa các bảng. Như sơ đồ trên, bảng DIEM có trường HOCSINHID là khóa ngoại, nó tham chiếu đến khóa chính HOCSINHID của bảng HOCSINH, từ đó mỗi điểm xác định được của học sinh nào, tương tự có trường MONHOCID là khóa ngoại tham chiếu đến bảng MONHOC Tạo bảng trong AccessKhi đã định hướng được cần tạo một bảng, bảng gồm các trường dữ liệu gì thì bắt đầu tạo bảng bằng cách chọn mục Create trên Menu Ribbon. Bạn có thể chọn Table - để tạo bảng và vào ngày chế độ Datasheet View để thiết kế bảng, ở chế độ này bạng đang quan sát bảng dạng như bảng tính - từ đó thêm các cột Chọn menu Table Design để tạo bảng mới và vào ngay chế độ Design View - Ta sẽ sử dụng chế độ tổng quát này khi tạo, thiết kế bảng Thiết kế bảng ta phải định nghĩa các thành phần:
Các kiểu dữ liệuKhi tạo các trường cho bảng, chọn kiểu dữ liệu phù hợp rất quan trọng, nó đảm bảo CSDL vận hành hiểu quả:
Thực hành tạo các bảng dữ liệuPhần này tiến hành tạo ra các bảng cho một ứng dụng quản lý học sinh đơn giản. Trước tiên nó gồm các bảng có mối quan hệ với sơ đồ ở phần trên. Bảng NIENKHOA Cấu trúc bảng
Sau khi tạo bảng, lưu lại với tên NIENKHOA tiến hành nhập dữ liệu trực tiếp mẫu Bảng NGANH Bảng trình bày về các ngành học: tên ngành học, mã ngành, số năm học. Cấu trúc tạo bảng như hình dưới Đối với trường nào cần thiết lập giá trị mặc định thì điền giá trị mặc định ở mục Default Value của thuộc tính trường Sau khi tạo bảng nhập dữ liệu mẫu sau: Bảng LOP Bảng này quản lý danh sách các lớp học, mỗi lớp có tên lớp, và có khóa ngoại tham chiếu đến bảng NIENKHOA và NGANH, phần này vẫn chưa thiết lập các liên kết bảng nên sẽ tạo bảng này với cấu trúc như sau: Thiết lập Lookup cho trường NGANHID Một trường dữ liệu có thể thiết lập thuộc tính Lookup cho nó, thuộc tính này giúp tham chiếu đến một nguồn dữ liệu khác trong quá trình nhập liệu (có thể thiết lập một ComboBox, ListBox để nhập liệu). Ví dụ cột NGANHID sẽ tham chiếu đến bảng NGANH và trường NGANHID của bảng đó để hiện thị một danh sách các giá trị, chọn được khi soạn thảo. Từng bước thiết lập như sau:
Làm tương tự cho cột NIENKHOAID tham chiếu đến bảng NIENKHOA Lúc này khi soạn thảo dữ liệu bảng, nó xuất hiện Combo Box có thể chọn giá trị, những giá trị này tham chiếu từ dữ liệu bảng khác. Để ý, nếu muốn ẩn đi cột thứ nhất chỉ hiện thị cột thứ hai (tên ngành) để nhìn dữ liệu trực quan hơn. Thì có thể thiết lập độ rộng cột cần ẩn là 0cm vào thuộc tính Colunm Widths. Ví dụ 0cm;2cm có nghĩa cột 1 0cm, cột 2 rộng 2cm (nhớ là cột trong Combo Box). Kết quả sẽ là: Dữ liệu mẫu Bảng HOCSINH Bảng này quản lý danh sách học sinh các lớp, nó có các trường dữ liệu như sau: LookUp nguồn Value List Trong trường giới tính GT nhận giá trị logic YES/NO, ấn định nếu là YES thì là NAM, và NO là Nữ. Mặc định thì dữ liệu là checkbox (hộp kiểm để lựa chọn). Nếu muốn thay hộp kiểm này bằng Combo Box để có một danh sách đổ xuống chọn NAM/NỮ thì dùng Lookup với thiết lập như sau:
Dữ liệu mẫu: Bảng MONHOC Bảng này để quản lý các môn học, cấu trúc như sau Dữ liệu mẫu: Bảng DIEM Bảng này lưu trữ điểm của các môn học, cấu trúc như sau: Nạp dữ liệu vào MS Access từ file ExcelCó thể nạp dữ liệu từ một Worksheet vào một bảng của MS Access. Ví dụ file Excel, có worksheet tên HOCSINH như sau: có có dòng đầu tiên giống tên các cột của bảng HOCSINH trong Access. Ví dụ, để nạp dữ liệu vào bảng HOCSINH, nhấn phải chuột vào đối tượng bảng, chọn import từ excel như hình dưới: Trong cửa số hiện ra, chọn file excel đúng cấu trúc, và thiết lập như hình để nạp: File dữ liệu mẫu Excel cho bảng HOCSINH: Download Trên đây là tạo một số bảng mẫu, bài tiếp theo sẽ tiếp tục thiết lập các quan hệ và một số thao tác nâng cao trên các bảng này. |