Cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa trên
Lý thuyết chung về cơ sở dữ liệu Tổng quan về cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu là gì ? Một cơ sở dữ liệu (CSDL) là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, được lưu trữ trên máy tính, có nhiều người sử dụng và được tổ chức theo một mô hình. Hay nói cách khác, CSDL là một bộ các dữ liệu tác nghiệp được lưu trữ lại và được các hệ ứng dụng của một đơn vị cụ thể nào đó sử dụng. Ví dụ, để quản lý việc học tập trong một môi trường đại học, các dữ liệu là các thông tin về sinh viên, về các môn học, điểm thi... Các dữ liệu đó được tổ chức thành các bảng và lưu giữ chúng vào sổ sách hoặc sử dụng một phần mềm máy tính để lưu giữ chúng trên máy tính. Ta có một tập các dữ liệu có liên quan đến nhau và mang nhiều ý nghĩa, đó là một cơ sở dữ liệu. Mô hình cơ sở dữ liệu Mô hình dữ liệu là một khuôn dạng của dữ liệu cho phép người dùng nhìn thấy dữ liệu dưới cấu trúc thuật ngữ để diễn tả mà ta gọi là lược đồ (scheme). Nó cho ta biết cấu trúc của cơ sở dữ liệu, bao gồm hai thành phần:
Mô hình phân cấp (Hierarchical model) Mô hình phân cấp được đưa ra vào những năm 60, trong mô hình này dữ liệu được tổ chức thành cấu trúc cây. Trong đó các nút (node) là tập các thực thể, các cành (edge) là các mối quan hệ giữa hai nút theo mối quan hệ nhẩt định, cứng nhắc. Hay nói cách khác:
Ưu điểm :
Nhược điểm :
Mô hình mạng (Network model) Mô hình mạng được sử dụng phổ biến vào cuối những năm 60, và được định nghĩa lại vào năm 1971. Trong mô hình này dữ liệu được tổ chức thành một đồ thị có hướng, trong đó các đỉnh là các thực thể, các cung là quan hệ giữa hai đỉnh, một kiểu bản ghi có thể liên kết với nhiều kiểu bản ghi khác. Một con có thể có nhiều cha dẫn tới có thể có nhiều đường truy nhập đến một dữ liệu cho trước. Tập dữ liệu được tổ chức theo cấu trúc của mô hình dữ liệu mạng gọi là CSDL mạng. Ví dụ dữ liệu của một công ty có thể tổ chức theo mô hình mạng như sau.
Ưu điểm :
Nhược điểm :
Mô hình dữ liệu quan hệ (Relational model) Mô hình này đượcc E.F Codd đưa vào đầu những năm 70, mô hình này dựa trên lý thuyết tập hợp và đại số quan hệ. Vì tính chất chặt chẽ của toán học về lí thuyết tập hợp nên mô hình này đã mô tả dữ liệu một cách rõ ràng, mềm dẻo và là mô hình thông dụng nhất hiện nay. Hầu hết các DBMS đều tổ chức dữ liệu theo mô hình dữ liệu quan hệ.
Trong đó dữ liệu được tổ chức dưới dạng bảng, các phép toán thao tác trên dữ liệu dựa trên lý thuyết tập hợp của toán học. Tập dữ liệu được tổ chức theo cấu trúc của mô hình dữ liệu quan hệ thì được gọi là CSDL quan hệ. Ví dụ dưới đây mô tả dữ liệu được tổ chức theo kiểu quan hệ:
Ưu điểm :
Nhược điểm :
Mô hình dữ liệu hướng đối tượng (Object Oriented model) Là mô hình dữ liệu trong đó các thuộc tính dữ liệu và các phương thức thao tác trên các thuộc tính đó đều được đóng gói trong các cấu trúc gọi là đối tượng (object).
Tập dữ liệu được tổ chức theo cấu trúc của mô hình dữ liệu hướng đối tượng gọi là CSDL hướng đối tượng.
Ưu điểm :
Nhược điểm :
Ưu điểm của cơ sở dữ liệu
Nhược điểm của cơ sở dữ liệu
1 - Khái niệm dữ liệu và cơ sở dữ liệu: Dữ liệu là các thông tin liên quan đến đối tượng (ví dụ như người, vật, sự việc,...) được lưu trữ trên máy tính. Dữ liệu được mô tả dưới nhiều dạng khác nhau (như ký tự, ký hiệu, hình ảnh, , âm thanh...) Dữ liệu về đối tượng có thể khác nhau tùy thuộc vào mục địch quản lý. Ví dụ: cùng là dữ liệu về đối tượng sinh viên nhưng với mục đích quản lý khác nhau thì sẽ khác nhau, cụ thể như sau:
Cơ sở dữ liệu là tâp hợp dữ liệu được tổ chức một cách có cấu trúc liên quan với nhau và được lưu trữ trong máy tính. Cơ sở dữ liệu được thiết kế, xây dựng cho phép người dùng lưu trữ dữ liệu, truy xuất thông tin hoặc cập nhật dữ liệu Lợi ích của việc quản lý dữ liệu bằng cơ sở dữ liệu:
Ví dụ về dữ liệu và cơ sở dữ liệu: 2 - Các mô hình cơ sở dữ liệu: **a - Mô hình dữ liệu file phẳng (Flat file): ** Dùng cho các CSDL đơn giản. CSDL dạng file phẳng thường là file kiểu văn bản chứa dữ liệu dạng bảng Ví dụ: b - Mô hình dữ liệu mạng (Network model): Các file trong mô hình dữ liệu mạng được gọi là các bản ghi. Tập hợp các bản ghi cùng kiểu tạo thành một kiểu thực thể dữ liệu. Các kiểu thực thể kết nối với nhau thông qua mối quan hệ cha-con. Mô hình này được biểu diễn bởi một đồ thị có hướng và các mũi tên chỉ từ kiểu thực thể cha sang kiểu thực thể con. Ví dụ như sau: Ưu điểm của mô hình này là có thể biểu diễn được các mối quan hệ phức tạp Nhược điểm là truy xuất chậm và không thích hợp với các CSDL có quy mô lớn c - Mô hình dữ liệu phân cấp (Hierarchical model): Tổ chức theo hình cây, mỗi nút biểu diễn một thực thể dữ liệu. Mỗi nút cha có thể có một hoặc nhiều nút con nhưng mỗi nút con chỉ có một nút cha. Do đó mô hình dữ liệu phân cấp có thể có các kiểu quan hệ: 1-1, 1-N. Nhược điểm của mô hình này là một nút con không thể có quá một nút cha nên không biểu diễn được các quan hệ phức tạp d - Mô hình dữ liệu quan hệ (Relational model): Trong mô hình dữ liệu quan hệ không có các liên kết vật lý. Dữ liệu được biểu diễn dưới dạng bảng với các hàng và các cột. Dữ liệu trong hai bảng liên kết với nhau thông qua các cột chung và có các toán tử để thao tác trên các hàng của bảng Ví dụ: e - Mô hình dữ liệu hướng đối tượng (Object-Oriented model) Mô hình này ra đời vào khoảng đầu những năm 90, dựa trên cách tiếp cận của phương pháp lập trình hướng đối tượng Cơ sở dữ liệu bao gồm các đối tượng:
Ví dụ: 3 - Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì: Hiện nay, một lượng vô cùng lớn các thông tin hữu ích với chúng ta đang tồn tại ở dạng văn bản. Việc của chúng ta là phải biết cách quản lý và sử dụng chúng sao cho thật hiệu quả. Để quản lý một lượng dữ liệu lớn phức tạp, người sử dụng phải có những công cụ hỗ trợ tính năng đơn giản trong thao tác nhưng lại hiệu quả trong trích lọc thông tin.Từ thực tế đó, hệ quản trị cơ sở dữ liệu ra đời. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System - DBMS): Là một hệ thống phần mềm cho phép tạo lập cơ sở dữ liệu và cung cấp cơ chế lưu trữ, truy cập dựa trên các mô hình CSDL Trên thị trường phần mềm hiện nay ở Việt Nam xuất hiện khá nhiều phần mềm hệ quản trị cơ sở dữ liệu như: Microsoft Access, Foxpro, SQL Server, Oracle...Trong đó:
Những lợi ích mà DBMS mang lại:
4 - Cấu trúc của một DBMS Các thành phần của một DBMS gồm:
Các kiểu thao tác với DBMS gồm:
Trên đây là một số kiến thức tổng quan về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu được tham khảo từ các nguồn sau: https://voer.edu.vn/m/tong-quan-ve-cac-he-thong-co-so-du-lieu/583a66bf http://fit.lqdtu.edu.vn/files/DanhSach/HQTCSDL08.pdf |