Có bao nhiêu hình thức góp vốn liên doanh năm 2024
Hiểu đơn giản theo quy định của Luật doanh nghiệp thì góp vốn là việc đóng góp các tài sản để tạo thành nguồn vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm đóng góp tài sản để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của các doanh nghiệp đã thành lập từ lâu. Show
Các tài sản được mang vào góp vốn vô cùng đa dạng. Có thể là Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tự do chuyển đổi, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, công nghệ, cùng một số tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam. Đối với các tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, vàng hay ngoại tệ tự do chuyển đổi cần được các cổ đông sáng lập định giá và quy thành Đồng Việt Nam. Góp vốn là hình thức đóng góp tài sản để thành lập công tyCác hình thức góp vốn hiện naySau khi hiểu rõ góp vốn là gì, bạn cũng cần tìm hiểu thêm về các hình thức góp vốn phổ biến hiện nay. Theo đó, góp vốn được thực hiện thông qua 3 hình thức là: góp vốn bằng tài sản, góp vốn bằng công việc và góp vốn bằng tri thức. Góp vốn bằng tài sảnTheo quy định, bất cứ loại tài sản nào cũng đều có thể đưa làm góp vốn của công ty. Chẳng hạn như góp vốn bằng hiện vật, góp vốn tiền mặt và góp vốn bằng quyền. Tuy nhiên, để đưa vào góp vốn bắt buộc các tài sản này đều có thể chuyển giao trong giao lưu dân sự một cách hợp pháp. Cụ thể:
Góp vốn bằng tài sảnGóp vốn bằng hoạt động hoặc công việcHình thức góp vốn này thể hiện sự đóng góp của người góp vốn thông qua công sức lao động, kỹ năng, hoặc hoạt động công việc thay vì tiền mặt hoặc tài sản. Người góp vốn bằng hoạt động hoặc công việc thường đóng góp thời gian và năng lực của họ để hỗ trợ một doanh nghiệp hoặc tổ chức. Loại hình này thường thấy trong các công ty khởi nghiệp, nơi người sáng lập cùng làm việc để phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá trị của công sức lao động đóng góp vào công ty rất khó để cân đo, đong đếm được chính xác bằng tiền. Do đó, các thành viên trong công ty cần phải tự thỏa thuận về giá trị của việc góp vốn bằng hoạt động, công việc và bù đắp lại bằng quyền lợi của công ty. Góp vốn thông qua sức lao động, kỹ năngGóp vốn bằng tri thứcHình thức góp vốn này được hiểu là đóng góp tri thức cá nhân như: khả năng nghiên cứu thị trường, khả năng nghiên cứu sản phẩm, các chế tác, sáng chế… Người góp vốn bằng tri thức thường là những chuyên gia, cố vấn, hoặc người có kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể. Họ cung cấp thông tin chi tiết và hướng dẫn để giúp cơ cấu tổ chức công ty hoàn thiện hoạt động ngành nghề kinh doanh của họ. Người góp vốn bằng tri thức cần đảm bảo mang tri thức của mình ra phục vụ một cách trung thực, hiệu quả và mang lại lợi ích cho công ty. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức góp vốn này là gây ra khó khăn trong nhiều phương diện như: định giá giá trị phần vốn để chia sẻ quyền lợi công ty; chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ của người góp vốn. Hình thức góp vốn tri thức quan trọng nhất là cả hai bên phải tin tưởng lẫn nhau và cùng hướng đến mục đích chung là giúp công ty phát triển. Góp vốn bằng tri thứcVốn góp là gì? Định giá tài sản góp vốnVốn góp được hiểu là số tiền hoặc tài sản được định giá theo Đồng Việt Nam, được cung cấp để hình thành vốn điều lệ của một doanh nghiệp. Quá trình góp vốn có thể diễn ra trong giai đoạn thành lập doanh nghiệp mới hoặc khi doanh nghiệp đã thành lập nhưng cần bổ sung vốn điều lệ để mở rộng hoạt động kinh doanh. Khi người tham gia góp vốn vào một công ty, số tiền hoặc giá trị tài sản này sẽ được đổi thành một giá trị kinh tế nhất định. Điều này sẽ tạo thành phần vốn góp trong công ty, tương ứng với tỷ lệ phần trăm sở hữu cổ phần hoặc lợi nhuận trong doanh nghiệp. Các tài sản được đưa vào góp vốn sẽ được định giá như sau:
Hợp đồng góp vốn là gì?Hợp đồng góp vốn được hiểu là văn bản thể hiện sự thỏa thuận của các cá nhân, tổ chức về quyền, nghĩa vụ trong việc đóng góp tài sản để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã thành lập. Xét về phương diện pháp lý, hợp đồng góp vốn là văn bản pháp lý quan trọng, là căn cứ làm chấm dứt quyền sở hữu tài sản của người góp vốn đối với tài sản góp vốn. Đồng thời, văn bản này cũng làm phát sinh quyền sở hữu của công ty đối với tài sản góp vốn đó và làm phát sinh quyền sở hữu của người góp vốn đối với phần góp vốn vào công ty theo tỷ lệ với phần vốn được góp. Xét về phương diện kinh tế, hợp đồng góp vốn là phương thức để các tổ chức, cá nhân tạo ra tài sản của công ty. Từ đó đảm bảo thực hiện các hoạt động kinh doanh theo mục đích đã đăng ký, đồng thời đảm bảo quyền lợi của các chủ nợ trong trường hợp nếu công ty làm ăn thất bại, bị phá sản. Hợp đồng góp vốnHợp đồng góp vốn cần có những nội dung nào?Góp vốn là gì? Hợp đồng góp vốn cần có những nội dung nào? Thông thường, một hợp đồng góp vốn sẽ phải có các điều khoản dưới đây:
Hợp đồng góp vốn áp dụng cho trường hợp nào?Ngoài việc tìm hiểu hợp đồng góp vốn là gì, nhiều người cũng thắc mắc loại hợp đồng này sẽ áp dụng cho những trường hợp nào. Dưới đây là thông tin giải đáp chi tiết mà bạn có thể tham khảo! Góp vốn thành lập công ty TNHH Một thành viênTrong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty TNHH Một thành viên cần phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trong trường hợp nếu không góp đủ vốn điều lệ theo thời gian đã quy định, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày (tính từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ). Trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ, nếu tài chính công ty có bất cứ phát sinh nào thì chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết. Góp vốn để thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lênĐối với công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên phải góp vốn cho công ty đúng và đủ loại tài sản đã cam kết trong hợp đồng góp vốn. Sau thời gian quy định trên, nếu thành viên chưa góp vốn hoặc góp chưa đủ phần vốn đã cam kết sẽ bị xử lý như sau:
Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp. Hợp đồng góp vốn thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lênGóp vốn thành lập công ty cổ phầnTrong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông bắt buộc phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Trong trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản không tính vào thời hạn góp vốn. Hội đồng quản trị công ty phải chịu trách nhiệm thúc giục, giám sát các cổ đông thanh toán đầy đủ, đúng hạn cổ phần đã đăng ký mua. Trong thời hạn kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua (nếu Điều lệ công ty không có quy định khác) thì số biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua. Hy vọng với những thông tin trong bài viết đã giúp các bạn giải đáp được thắc mắc góp vốn là gì cũng như các hình thức góp vốn hiện nay. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào đừng quên liên hệ với luật Tân Hoàng Invest để được hỗ trợ 24/7. |