Chỉ số SG trong xét nghiệm máu là gì

𝐘́ 𝐍𝐆𝐇𝐈̃𝐀 𝐂𝐇𝐈̉ 𝐒𝐎̂́ XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU

Xét nghiệm, ý nghĩa chỉ số xét nghiệm nước tiểu rất quan trọng trong chẩn đoán các bệnh chuyên khoa

Ý nghĩa của chỉ số xét nghiệm nước tiểu

1. 𝑪𝒉𝒊̉ 𝒔𝒐̂́ 𝑺𝑮 [𝑺𝒑𝒆𝒄𝒊𝒇𝒊𝒄 𝑮𝒓𝒂𝒗𝒊𝒕𝒚] – 𝒕𝒚̉ 𝒕𝒓𝒐̣𝒏𝒈 𝒏𝒖̛𝒐̛́𝒄 𝒕𝒊𝒆̂̉𝒖

Chỉ số này đưa ra trọng lượng riêng của nước tiểu, cho biết nước tiểu hiện đang loãng hay đặc khi người bệnh uống nhiều nước hay thiếu nước.

Chỉ số này giúp đánh giá các bệnh lý như viêm đài bể thận, bệnh lý ống thận, bệnh lý về gan, đái tháo đường,…

2. 𝑪𝒉𝒊̉ 𝒔𝒐̂́ 𝑳𝑬𝑼 [𝑳𝒆𝒖𝒌𝒐𝒄𝒚𝒕𝒆𝒔] – 𝒕𝒆̂́ 𝒃𝒂̀𝒐 𝒃𝒂̣𝒄𝒉 𝒄𝒂̂̀𝒖

Chỉ số này cho biết trong nước tiểu của bạn có bạch cầu hay không. Với người bình thường, LEU sẽ âm tính, nhưng nếu bị nhiễm trùng đường niệu, tế bào bạch cầu sẽ có mặt trong nước tiểu.

3. 𝑪𝒉𝒊̉ 𝒔𝒐̂́ 𝑵𝒊𝒕𝒓𝒊𝒕 [𝑵𝑰𝑻] – 𝒉𝒐̛̣𝒑 𝒄𝒉𝒂̂́𝒕 𝒅𝒐 𝒗𝒊 𝒌𝒉𝒖𝒂̂̉𝒏 𝒔𝒊𝒏𝒉 𝒓𝒂

NIT ở người có sức khỏe bình thường là âm tính, bởi nó thể hiện gián tiếp sự có mặt của vi khuẩn đường niệu thông qua sản phẩm mà nó sinh ra. Vi khuẩn thường gây nhiễm trùng đường niệu là E. Coli.

4. 𝑪𝒉𝒊̉ 𝒔𝒐̂́ 𝒑𝑯 – đ𝒐̣̂ 𝒂𝒄𝒊𝒅 𝒏𝒖̛𝒐̛́𝒄 𝒕𝒊𝒆̂̉𝒖

Chỉ số pH dùng để đánh giá tính acid – bazơ của nước tiểu, với người bình thường pH sẽ nằm trong khoảng 4.6 – 8. pH nước tiểu bất thường cho thấy tình trạng nhiễm khuẩn thận, suy thận, nôn mửa, hẹp môn vị, tiểu đường, mất nước, tiêu chảy,…

5. 𝑪𝒉𝒊̉ 𝒔𝒐̂́ 𝑩𝑳𝑫 [𝑩𝒍𝒐𝒐𝒅] – 𝒉𝒐̂̀𝒏𝒈 𝒄𝒂̂̀𝒖 𝒏𝒊𝒆̣̂𝒖

Chỉ số này ở người có sức khỏe bình thường là âm tính, nó xuất hiện giúp chỉ điểm tình trạng nhiễm trùng đường tiểu, xuất huyết bàng quang hoặc bướu thận, sỏi thận

6. 𝑪𝒉𝒊̉ 𝒔𝒐̂́ 𝑷𝑹𝑶 [𝑷𝒓𝒐𝒕𝒆𝒊𝒏]

Protein bình thường không có mặt trong nước tiểu, sự xuất hiện của chúng cho thấy bạn đang gặp phải bệnh lý ở thận, có thể gây nhiễm trùng đường tiểu hoặc bệnh lý gây chảy máu hòa vào nước tiểu.

7. 𝑪𝒉𝒊̉ 𝒔𝒐̂́ 𝑮𝑳𝑼 [𝑮𝒍𝒖𝒄𝒐𝒔𝒆]

Chỉ những người mắc bệnh tiểu đường hoặc tiểu đường thai kỳ mới có chỉ số GLU trong nước tiểu. Ngoài ra, những bệnh nhân mắc bệnh lý ống thận, viêm tụy, chế độ ăn uống không lành mạnh cũng gây xuất hiện Glucose trong nước tiểu.

8. 𝑪𝒉𝑰̉ 𝒔𝒐̂́ 𝑩𝑰𝑳 [𝑩𝒊𝒍𝒍𝒊𝒓𝒖𝒃𝒊𝒏]

Billirubin bình thường không có trong nước tiểu mà thải qua đường phân. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.

9. 𝑪𝒉𝒊̉ 𝒔𝒐̂́ 𝑲𝑬𝑻 [𝑲𝒆𝒕𝒐𝒏]

Chỉ số KET tăng ở những bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát tốt, người nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài hoặc chế độ ăn ít carbohydrate.

10. 𝑪𝒉𝒊̉ 𝒔𝒐̂́ 𝑼𝑩𝑮 – 𝑼𝒓𝒐𝒃𝒊𝒍𝒊𝒏𝒐𝒈𝒆𝒏

Thực tế, UBG là sản phẩm thoái hóa của bilirubin, UBG bình thường không có trong nước tiểu, sự xuất hiện của nó là dấu hiệu cho thấy bệnh viêm gan, xơ gan do virus, nhiễm khuẩn hoặc ở bệnh nhân suy tim xung huyết có vàng da.

Hãy đến bác sĩ chuyên khoa để được tham vấn thêm ý nghĩa của chỉ số xét nghiệm nước tiểu

BẢNG GIÁ XÉT NGHIỆM

======================================

>>>>>Để được tư vấn đầy đủ về các xét nghiệm hãy liên hệ Phòng Khám Medic SG

Địa chỉ : 97 Hải Phòng, Hải Châu, Đà Nẵng

Zalo: 0914 496 516

Bạn chưa biết về cách đọc kết quả xét nghiệm nước tiểu? Khoảng 20% nam giới và hơn 50% phụ nữ nhiễm trùng đường tiểu vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời. Thế nhưng, nhiều người bệnh khi nhận được kết quả lại không hiểu được các thông số, ký hiệu của các chỉ số xét nghiệm nước tiểu.

Dù bác sĩ sẽ đọc kết quả nhưng bạn cũng có thể chủ động tìm hiểu các thông số này qua hướng dẫn cách đọc kết quả xét nghiệm tiểu cơ bản, đơn giản, dễ hiểu dưới đây.

Nước tiểu được thận tiết ra và đào thải khỏi cơ thể qua đường niệu đạo. Màu sắc nước tiểu phụ thuộc vào lượng nước uống vào mỗi ngày [nhiều hay ít], loại thực phẩm sử dụng, bệnh lý mắc phải… Nước tiểu của một người bình thường sẽ gần như không màu, hoặc có màu vàng nhạt cho tới vàng sẫm.

Thông thường vào buổi sáng khi vừa thức dậy, nước tiểu đậm màu hơn các thời điểm khác trong ngày do sau một đêm ngủ dài cơ thể bị thiếu nước. Màu sắc nước tiểu thay đổi bất thường có thể gợi ý đến một số bệnh lý nhất định. Ngoài ra, độ trong của nước tiểu cũng có thể gợi ý tình trạng nhiễm trùng tiểu hoặc tiểu máu.[1]

Các chỉ số xét nghiệm nước tiểu cơ bản bao gồm:

  • Bạch cầu có nhiệm vụ “đánh đuổi” vi khuẩn và vi nấm xâm nhập cơ thể. Nước tiểu “sạch” sẽ không có bạch cầu. Chỉ số này cho biết trong mẫu nước tiểu được xét nghiệm có tế bào bạch cầu hay không và số lượng là bao nhiêu, đây là dấu hiệu gợi ý đến tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. [2]
  • Một số loài vi khuẩn có khả năng tiết ra men chuyển hóa nitrat trong nước tiểu thành nitrit. Do đó nếu xét nghiệm NIT dương tính nghĩa là mẫu nước tiểu đó bị nhiễm khuẩn, gợi ý đến tình trạng nhiễm trùng đường tiểu.
  • Bình thường không có máu trong nước tiểu, hoặc có rất ít trong giới hạn cho phép. Chỉ số này cao  là dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiểu, tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo gây xuất huyết. Lưu ý rằng xét nghiệm nước tiểu ở phụ nữ đang hành kinh cũng có thể phát hiện máu trong nước tiểu.
  • Khi hemoglobin trong hồng cầu vỡ ra, tạo một sắc tố màu vàng cam đó chính là bilirubin. Bình thường, phần lớn bilirubin được đào thải qua đường tiêu hóa, chỉ một phần rất nhỏ chuyển thành urobilinogen có trong nước tiểu.
  • Do đó bilirubin trong nước tiểu bình thường là âm tính hoặc rất thấp. Chỉ số này cao bất thường gợi ý bệnh lý gan mật.
  • Như giải thích phía trên, bình thường có rất ít urobilinogen trong nước tiểu. Chỉ số này tăng cao bất thường là dấu hiệu giúp phát hiện bệnh xơ gan, viêm gan, ứ mật…
  • Đây là xét nghiệm đánh giá chức năng thận, nếu chức năng lọc của thận bình thường sẽ không có protein [chất đạm] trong nước tiểu. Protein dương tính cao trong nước tiểu có thể do bệnh lý ở thận, nhiễm trùng, đái tháo đường, tiền sản giật [ở thai phụ], hoặc do gắng sức, stress… Cần thực hiện thêm các xét nghiệm chuyên sâu để chẩn đoán chính xác nguyên nhân.
  • Cung cấp thông tin về tình trạng toan kiềm của nước tiểu. Bình thường pH nước tiểu là trong khoảng 4.6-8 [tùy từng loại que thử, thuốc thử]. Chỉ số pH tăng hoặc giảm ngoài mức giới hạn bình thường có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm trùng tiểu, suy thận mạn, đái tháo đường, tiêu chảy mất nước…
  • Còn có nghĩa là tỷ trọng nước tiểu, chỉ số này giúp đánh giá xem nước tiểu đang cô đặc hay pha loãng [do cơ thể thiếu nước hay uống quá nhiều nước], là dấu hiệu gợi ý một số bệnh lý. Ví dụ như tỷ trọng tăng trong bệnh đái tháo đường, tỷ trọng giảm trong bệnh đái tháo nhạt hoặc suy thận…
  • Bình thường không phát hiện được thể ceton trong nước tiểu. Ở bệnh nhân bị đái tháo đường chưa kiểm soát tốt hoặc có biến chứng, tế bào sẽ không sử dụng năng lượng từ đường glucose mà từ axit béo, quá trình chuyển hóa axit béo sẽ tạo ra các thể ceton được bài xuất vào nước tiểu, khi đó xét nghiệm ceton nước tiểu sẽ dương tính.
  • Ngoài ra, ceton xuất hiện trong nước tiểu còn gặp ở những người nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài.
  • Bình thường glucose [chất đường] sẽ được lọc và tái hấp thu tại thận, do đó trong nước tiểu không có glucose, hoặc có rất ít trong giới hạn cho phép ở phụ nữ mang thai, người ăn nhiều đồ ngọt trước khi xét nghiệm. Nếu xuất hiện nhiều glucose trong nước tiểu, nguyên nhân có thể do đái tháo đường không kiểm soát, bệnh lý ở thận, viêm tụy…
  • Cần lưu ý rằng chỉ với một kết quả xét nghiệm nước tiểu có glucose cao cũng chưa thể khẳng định người đó đang mắc bệnh, mà bác sĩ thường sẽ cho xét nghiệm lần hai và một số xét nghiệm khác để tầm soát thêm trước khi chẩn đoán xác định.

Bài viết liên quan: Xét nghiệm nước tiểu khi nào cần thực hiện? Quy trình ra sao?

  • Kết quả bình thường: LEU trong nước tiểu âm tính hoặc có từ 10-25 tế bào/μL.[3]
  • Vượt ngưỡng bình thường: mức LEU > 25 tế bào/μL, người bệnh có thể bị nhiễm trùng hoặc nhiễm nấm [thường kèm thêm các triệu chứng đau hoặc rát khi đi tiểu, đau ở bụng, lưng, hông, nước tiểu đục và hôi…]
  • Kết quả bình thường: NIT âm tính.
  • Vượt ngưỡng bình thường: NIT dương tính > 0.05-0.1mg/dL, thường do nhiễm trùng đường tiểu.
  • Kết quả bình thường: âm tính hoặc < 5 tế bào/μL.
  • Vượt ngưỡng bình thường: > 5 tế bào/μL, gợi ý tình trạng nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, bướu thận, xuất huyết bàng quang… Tuy nhiên, bác sĩ sẽ cần thêm một số chẩn đoán khác để đưa ra kết luận cuối cùng.
  • Kết quả bình thường: âm tính, hoặc nồng độ cho phép ở mức 0.4 – 0.8 mg/dL.
  • Vượt ngưỡng bình thường: > 0.8mg/dL, có thể do bệnh xơ gan, viêm gan, tắc nghẽn đường mật…
  • Kết quả bình thường: âm tính, hoặc nồng độ cho phép ở mức 0.2 – 1.0 mg/dL.
  • Vượt ngưỡng bình thường: > 1.0mg/dL, người bệnh có thể mắc các bệnh về gan hoặc đường mật. Cần làm thêm một số xét nghiệm khác để xác định chẩn đoán.
  • Kết quả bình thường: âm tính, hoặc < 0.1 g/L.
  • Vượt ngưỡng bình thường: dương tính > 0.1 g/L, có thể do bệnh lý đái tháo đường, viêm thận, bệnh tự miễn, tiền sản giật [ở thai phụ], hoặc nguyên nhân lành tính như stress, gắng sức. Cần làm thêm xét nghiệm chuyên sâu để xác định nguyên nhân.
  • Kết quả bình thường: pH trong khoảng 4.6 – 8.0
  • Vượt ngưỡng bình thường: nằm ngoài giới hạn trên, gợi ý tình trạng nhiễm trùng hoặc chức năng thận có vấn đề. Trước khi đưa ra chẩn đoán cuối cùng, bác sĩ còn thực hiện thêm một số xét nghiệm khác.
  • Kết quả bình thường: 1.005 – 1.030
  • Vượt ngưỡng bình thường: thấp hơn hoặc cao hơn mức giới hạn trên, nước tiểu có tỷ trọng càng cao nghĩa là càng cô đặc và ngược lại. Nguyên nhân có thể do người bệnh uống ít hay quá nhiều nước, do thuốc lợi tiểu hay nhiễm trùng, bệnh về gan, suy tim sung huyết, đái tháo đường, tiêu chảy…
  • Kết quả bình thường: âm tính, ở thai phụ thường không có hoặc có rất ít chỉ từ 2.5-5mg/dL.
  • Vượt ngưỡng bình thường: KET > 5 mg/dL, có thể do thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng, người bệnh bị đái tháo đường, nhịn ăn thời gian dài, nghiện rượu…
  • Kết quả bình thường: âm tính hoặc nồng độ rất thấp.
  • Vượt ngưỡng bình thường: GLU > 100 mg/dL, có thể do rối loạn dung nạp đường, bệnh đái tháo đường, nhiễm trùng, bệnh lý ống thận, viêm tụy, hoặc do chế độ ăn uống, stress…

Bài viết liên quan: Tổng phân tích nước tiểu là gì? Ý nghĩa 10 thông số xét nghiệm

Tầm soát, chẩn đoán bệnh: kết quả xét nghiệm nước tiểu cơ bản có thể gợi ý một số bất thường trong cơ thể, từ đó thực hiện tầm soát chuyên sâu, giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm để kịp thời cải thiện, điều chỉnh lối sống, việc điều trị bệnh có thể đơn giản hơn và đạt hiệu quả cao.

Đánh giá, theo dõi quá trình điều trị bệnh: với một số bệnh nhân đang điều trị bệnh thì xét nghiệm nước tiểu sẽ góp phần đánh giá bệnh đang ở mức độ nặng hay nhẹ, tình trạng tiến triển của bệnh như thế nào, có đáp ứng với điều trị hiện tại hay không, giúp bác sĩ nhận định được mức độ tiến triển và tiên lượng bệnh, kịp thời điều chỉnh phác đồ điều trị…

Xét nghiệm nước tiểu là xét nghiệm cơ bản, phổ biến và rất quan trọng khi thực hiện khám sức khỏe tổng quát, khám sức khỏe định kỳ ở người khỏe mạnh chưa từng phát hiện bệnh lý.[4]

Xét nghiệm nước tiểu cần thiết cho người đang bị bệnh để chẩn đoán, đánh giá và điều trị bệnh kịp thời.

Tùy vào từng loại xét nghiệm nước tiểu đơn giản hay chuyên sâu, mà thời gian có kết quả nhanh hay chậm. Tuy nhiên, ngay khi nhân viên xét nghiệm nhận mẫu nước tiểu sẽ gửi ngay về Trung tâm Xét nghiệm và khoảng 2 – 3 giờ sau đó, người bệnh sẽ nhận được kết quả.

Trung tâm Xét nghiệm BVĐK Tâm Anh TP.HCM được đầu tư đồng bộ máy móc, công nghệ và đảm bảo có đa dạng, đầy đủ sinh phẩm, hóa chất nhập khẩu chính hãng Âu – Mỹ để thực hiện được tất cả các chỉ số xét nghiệm nước tiểu. Đặc biệt, Trung tâm Xét nghiệm đạt chuẩn ISO 15189:2012, cùng với sự hỗ trợ các chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệp, giúp người bệnh an tâm xét nghiệm an toàn, nhanh chóng có kết quả chính xác, tầm soát và điều trị kịp thời.

Video liên quan

Chủ Đề