Cách đo tốc độ máy bay

Chúng ta thường được biếtcác máy bay thương mại ngày nay thường bay ở tốc độ 640 – 965 km/h. Chúng thường không đi nhanh hơn vì sẽ lãng phí nhiều nhiên liệu và không đảm bảo an toàn. Đối với những người yêu hàng không thì còn chiếc máy bay Concorde -biểu tượng trong lịch sử hàng không có tốc độ lên đến 2.179 km/h

Đơn giản là vậy nhưng trong ngành hàng không có nhiều thuật ngữ để chỉ tốc độ của máy bay như:”Ground speed”,”Airspeed”,”True Air Speed”,”Mach number technique”… Groundspeed: Được gọi là tốc độ mặt đất, là tốc độ tính theo chiều thẳng đứng của bóng máy bay tham chiếu với mặt đất. Vì thế máy bay nếu bay thẳng đứng sẽ có Groundspeed bằng 0. Các hãng hàng không thường cung cấp cho hành khách tốc độ bay của máy bay là Groundspeed.

Bạn đang xem: Tốc độ máy bay cất cánh

Airspeed là thuật ngữ chung có một nhiều biến thể khác nhau. Nếu một máy bay ngồi yên trên đường băng và có gió giật 20km/h, thì máy bay đó đã có vận tốc 20 km/h, mặc dù thực tế là nó không thực sự di chuyển. Điều này là do Airspeed là thước đo tốc độ của không khí trên cánh. Tốc độ của không khí di chuyển trên cánh quyết định lực nâng mà cánh tạo ra và chính lực nâng này cho phép máy bay nâng đỡ trọng lượng của chính nó và cho phép nó bay.

Xem thêm: Autocad 2007 Free Download, Download Autocad 2007 Full Crack

Nếu một máy bay có tốc độ cất cánh là 200km/h nhưng có gió giật 20km/h, thì máy bay sẽ chỉ cần đạt được tốc độ mặt đất 180km/h trước khi có thể cất cánh. Ngược lại, nếu một máy bay có sức gió ở đuôi 20km/h , thì nó sẽ cần phải đạt được tốc độ mặt đất 220km/h để có thể bay lên khỏi mặt đất.Về nguyên tắc, nếu có tốc độ gió phía đầu máy bay 200km/h, máy bay có thể nâng lên khỏi mặt đất mà không cần di chuyển về phía trước!Vì vậy các phi công luôn tham khảo tốc độ bay Airspeed hơn là tốc độ mặt đất vì nó là tốc độ của không khí giữ cho máy bay có thể bay.Airspeed đối với phi công còn có những thông số quan trọng như:Indicated airspeed[IAS] là tốc độ hiển thị trên đồng hồ của máy bayTrue Airspeed [TAS] là tốc độ bay được chỉ định của máy bay [IAS] được điều chỉnh theo áp suất khí quyển ở độ cao của máy bay do áp suất khí quyển, và do đó lực cản khí động học giảm khi tăng độ cao, True Airspeed bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như vector, nhiệt độ không khí, áp suất khí quyển,..

Mới đây, chiếc máy bay mang số hiệu JT-610 của hãng hàng không Lion Air đã gặp tai nạn và rớt ngoài khơi bờ biển Indonesia. Trên máy bay có tổng cộng 188 người, bao gồm phi hành đoàn [hai phi công, năm tiếp viên], hai trẻ sơ sinh, một trẻ em. Theo Flightradar24, máy bay đã bị sụt giảm độ cao và tăng tốc trước khi biến mất khỏi màn hình radar.

Trước đó, vụ rơi máy bay trực thăng cũng khiến Chủ tịch Vichai Srivaddhanaprabha [ông chủ của Leicester City] và bốn người khác thiệt mạng. Danh tính nạn nhân tiếp theo mới đây đã được xác định, đó là Nusara Suknamai - á hậu Thái Lan năm 2005.

Đối với một số người, bay là một chuyện khá đáng sợ mặc dù thực tế các tai nạn liên quan đến máy bay rất hiếm. Thông thường các vụ tai nạn máy bay thường liên quan đến hành trình, thời tiết hoặc trục trặc động cơ, dưới đây là một số ứng dụng giúp bạn theo dõi hành trình và an toàn hơn khi đi máy bay. 

1. Flightradar24

Flightradar24 được ra mắt hồi năm 2006, đây là một dịch vụ cho phép người dùng theo dõi thông tin chuyến bay theo thời gian thực trên bản đồ, bao gồm tuyến bay, điểm xuất phát và điểm đến, số hiệu chuyến bay, các loại máy bay, vị trí, độ cao, tốc độ...

Đầu tiên, bạn hãy truy cập vào địa chỉ //www.flightradar24.com/ hoặc cài đặt ứng dụng Flightradar24 trên Google Play/App Store. Lưu ý, trong khuôn khổ bài viết này, chúng ta chỉ thử nghiệm với phiên bản trên nền web, nếu sử dụng phần mềm trên điện thoại, bạn chỉ cần thực hiện tương tự.

Khi hoàn tất, người dùng chỉ cần di chuyển đến khu vực bản đồ cần theo dõi, bấm vào một máy bay bất kỳ hoặc nhập số hiệu máy bay vào khung tìm kiếm, ngay lập tức dịch vụ sẽ trả về kết quả tương ứng với điểm bắt đầu và điểm đến, khoảng cách, thời gian dự kiến... Từ đó giúp bạn có thể theo dõi được đường đi của chuyến bay và an tâm hơn.

2. FlightAware Flight Tracker

FlightAware là một công ty dịch vụ dữ liệu và phần mềm hàng không toàn cầu có trụ sở tại Houston, Texas, Mỹ. Công ty điều hành một trang web và ứng dụng di động cung cấp dịch vụ theo dõi các chuyến bay tư nhân và thương mại. 

Đầu tiên, bạn hãy truy cập vào địa chỉ //flightaware.com/ hoặc cài đặt ứng dụng FlightAware Flight Tracker cho smartphone trên Google Play/App Store. Có hai cách để theo dõi thông tin chuyến bay, một là bạn nhập tên hãng hàng không và số hiệu chuyến bay tương ứng. Hai là nhập điểm bắt đầu và điểm đến rồi nhấn vào biểu tượng kính lúp để tìm kiếm.

Tại đây, người dùng có thể theo dõi thời gian dự kiến sẽ đến, tốc độ bay và độ cao tương ứng theo từng thời điểm và khu vực. Ngoài ra, ứng dụng còn cung cấp các thông báo có liên quan đến những chuyến bay tương tự.

3. SOAR

Nếu cảm thấy lo sợ mỗi khi đi máy bay, bạn hãy cài đặt ứng dụng SOAR cho smartphone tại địa chỉ //bit.ly/soar-may-bay, tương thích Android và iOS. Về cơ bản, ứng dụng này sẽ hỗ trợ bạn trước, trong và sau khi bay bằng cách cung cấp những video, thông tin về sự chấn động, dự báo thời tiết, công cụ đo trọng lực... và nhiều hơn thế nữa. Điều này sẽ giúp bạn đỡ lo ngại và giảm bớt tâm lý căng thẳng mỗi khi đi máy bay.

4. Am I Going Down

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử cài đặt ứng dụng Am I Going Down tại địa chỉ //bit.ly/aigd-1, tương thích với các thiết bị iOS. Đúng như tên gọi, ứng dụng cung cấp thông tin chuyến bay và khả năng có thể xảy ra va chạm, điều này nghe có vẻ hơi điên rồ nhưng không gì là không thể xảy ra.

Ví dụ, nếu bạn bay từ London tới New York, cơ hội xảy ra va chạm có thể chỉ là 1/5,3 triệu. Để chết trong một vụ tai nạn máy bay trong hành trình chính xác, bạn sẽ phải bay mỗi ngày trong vòng 14.716 năm.

Theo Minh Hoàng [Pháp luật TPHCM]

Ống pitot là một thiết bị đo áp suất dùng để tính vận tốc của dòng chất lưu. Ống pitot được phát minh bởi kỹ sư người Pháp Henri Pitot từ đầu thế kỷ XVIII,[1] và được sửa đổi thành kiểu hiện đại như ngày nay bởi nhà khoa học người Pháp Henry Darcy.[2] Nó được ứng dụng rộng rãi để xác định vận tốc không khí trên máy bay, vận tốc nước trên tàu thủy, và vận tốc dòng chất lỏng, dòng khí trên các thiết bị công nghiệp. Ống pitot được dùng để đo vận tốc dòng chảy cục bộ tại một điểm nhất định trong dòng chảy và không đo được vận tốc dòng chảy trung bình trong đường ống hoặc ống dẫn.[3]

Máy bay sử dụng ống Pitot để đo tốc độ bay. Ví dụ, trên một máy bay Airbus A380, kết hợp một ống pitot [bên phải] với một cổng tĩnh và một cánh đo góc tấn [bên trái]. Luồng không khí là từ phải sang trái.

Ống pilot trên trực thăng Kamov Ka-26

Cấu tạo của một ống pitot cơ bản bao gồm một ống hướng trực tiếp vào dòng chảy chất lỏng và một màng mỏng ở bên trong. Khi ống này chứa chất lỏng, áp suất có thể đo được; các chất lỏng di chuyển được đưa vào bên trong [đọng lại] và không có ống ra để cho phép lưu lượng để tiếp tục. Áp lực này là áp lực trì trệ của chất lỏng, còn được gọi là áp suất tổng hay [đặc biệt là trong ngành hàng không] áp suất Pitot.

Áp suất đo được không thể tự dùng để xác định vận tốc dòng chất lỏng [tốc độ không khí trong ngành hàng không]. Tuy nhiên, theo phương trình Bernoulli, ta có:

Áp suất tổng = Áp suất tĩnh + Áp suất động

ta có thể được viết như sau:  p t = p s + ρ u 2 2 {\displaystyle p_{t}=p_{s}+{\frac {\rho u^{2}}{2}}}  

 

Các loại ống Pitot

giải phương trình vận tốc dòng chảy:

u = 2 [ p t − p s ] ρ {\displaystyle u={\sqrt {\frac {2[p_{t}-p_{s}]}{\rho }}}}  , với:

  • u {\displaystyle u}    là vận tốc dòng chảy [m/s]
  • p t {\displaystyle p_{t}}   là áp suất trễ, hay áp suất tổng [Pa]
  • p s {\displaystyle p_{s}}   là áp suất tĩnh [Pa]
  • ρ {\displaystyle \rho }   là khối lượng riêng của chất lỏng [ k g / m 3 {\displaystyle kg/m^{3}}  ]

Áp suất động, là sự khác biệt giữa áp suất tĩnh và áp suất tổng. Áp suất động được xác định bằng cách sử dụng một màng ngăn bên trong một đường ống kín. Nếu không khí ở một bên của màng ngăn là ở áp suất tĩnh, và bên còn lại là áp suất tổng, thì so với độ lệch của màng ngăn tỉ lệ với áp suất động.

Trên máy bay, áp suất tĩnh thường được đo bằng cách sử dụng cổng tĩnh ở phía bên của thân máy bay. Áp suất động đo được có thể được sử dụng để xác định tốc độ bay của máy bay. Việc bố trí màng ngăn như mô tả ở trên thường được chứa trong các chỉ số tốc độ bay, chuyển đổi áp suất động đến một thiết bị đọc tốc độ bay bằng phương tiện của đòn bẩy cơ khí.

Thay vì đặt ống Pitot và cổng tĩnh riêng biệt, một ống pitot tĩnh [còn gọi là ống Prandtl] có thể được sử dụng, trong đó có một ống đồng trục thứ hai với các ống pitot có lỗ ở hai bên, ở bên ngoài luồng không khí trực tiếp, để đo áp suất tĩnh.[4]

Giả sử áp kế cột chất lỏng được sử dụng để đo độ chênh lệch áp suất: Δ p = p t − p s {\displaystyle \Delta p=p_{t}-p_{s}}  

Δ h = Δ p ρ l g {\displaystyle \Delta h={\frac {\Delta p}{\rho _{l}g}}}  

trong đó:

  • Δ h {\displaystyle \Delta h}   là độ cao cột áp [m]
  • ρ l {\displaystyle \rho _{l}}   là tỷ trọng của chất lỏng [manometer]
  • g {\displaystyle g}   là gia tốc trọng trường [ m / s 2 {\displaystyle m/s^{2}}  ]

Do đó, ta có:

V = 2 [ Δ h ∗ [ ρ l g ] ] ρ {\displaystyle V={\sqrt {\frac {2[\Delta h*[\rho _{l}g]]}{\rho }}}}  

Ống Pitot trên máy bay thường có bộ phận làm nóng được gọi là Pitot nhiệt để ngăn cho ống không bị kẹt vì băng đá. Những hư hỏng của các hệ thống này có thể gây ra hậu quả thảm khốc, như trong trường hợp của chuyến bay Austral Líneas Aéreas 2553, chuyến bay Birgenair 301 [nhà điều tra nghi ngờ rằng một số loại côn trùng có thể đã làm tổ bên trong các ống pitot: dấu vết chính là màu đen và màu vàng bùn của ong vò vẽ], chuyến bay Northwest Airlines 6231, Aeroperú chuyến bay 603 [bị chặn cổng tĩnh], và vụ tai nạn của một máy bay X-31. Năm 2008, Air Caraïbes báo cáo hai sự cố trục trặc ống pitot đóng băng trên chiếc A330 của hãng. Cơ quan an toàn hàng không Pháp BEA cho biết ống pitot đóng băng là một yếu tố góp phần vào việc gây ra vụ tai nạn của chuyến bay 447 của Air France trên Đại Tây Dương năm 2009 làm 228 người thiệt mạng.

 

Phong kế tĩnh dùng để đo tốc độ gió

Trong công nghiệp, vận tốc dòng chảy cần đo thường là những chảy trong ống dẫn và rất khó để đo bằng một phong kế. Trong các kiểu phép đo, dụng cụ thiết thực nhất để sử dụng là các ống pitot. Ống pitot có thể được đưa vào bên trong thông qua một lỗ nhỏ trong ống với ống Pitot kết nối với một máy đo dạng ống chữ U hoặc một máy đo áp suất khác để xác định vận tốc dòng chảy bên trong đường hầm gió ngầm hoá. Một ứng dụng khác của kỹ thuật này là để xác định khối lượng của không khí được thổi vào bên trong một không gian điều hòa.

Tỷ lệ dòng chảy chất lỏng trong một ống dẫn có thể được ước tính từ:

Lưu lượng dòng chảy [ m 3 / p h {\displaystyle m^{3}/ph}  ] = diện tích mặt cắt ống [ m 2 {\displaystyle m^{2}}  ] x vận tốc dòng chảy [ m / p h {\displaystyle m/ph}  ]

Trong ngành hàng không, tốc độ không khí thường được tính bằng hải lý/giờ.

Trong trạm thời tiết với tốc độ gió cao, các ống pitot được sửa đổi để tạo ra một loại phong kế đặc biệt được gọi là ống pitot phong kế tĩnh.[5]

  1. ^ Pitot, Henri [1732]. “Description d'une machine pour mesurer la vitesse des eaux courantes et le sillage des vaisseaux” [PDF]. Histoire de l'Académie royale des sciences avec les mémoires de mathématique et de physique tirés des registres de cette Académie: 363–376. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2009.
  2. ^ Darcy, Henry [1858]. “Note relative à quelques modifications à introduire dans le tube de Pitot” [PDF]. Annales des Ponts et Chaussées: 351–359. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2009.
  3. ^ Geankoplis, C.J. [2003]. Transport processes and separation process principles [includes unit operations] [ấn bản 4]. New Jersey: Prentice Hall.
  4. ^ "How Aircraft Instruments Work." Popular Science, March 1944, pp. 116.
  5. ^ “Instrumentation: Pitot Tube Static Anemometer, Part 1”. Mount Washington Observatory. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2014.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ống pitot.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Ống_pitot&oldid=68746868”

Video liên quan

Chủ Đề