Các rào cản trong thương mại dịch vụ trên thị trường quốc tế

Các rào cản trong thương mại dịch vụ trên thị trường quốc tế

Rào cản thương mại là gì? Đó là những hạn chế nhất định đối với những hoạt động giao thương ở phạm vi quốc tế do các nước áp đặt. Vậy cụ thể rào cản thương mại hoạt động như thế nào?

Nhìn chung, các rào cản thương mại được thiết lập dựa trên nguyên tắc là áp đặt thêm một số loại phí hoặc giới hạn cho các sản phẩm xuất khẩu và nhập khẩu. Điều này được xem là một cách để các nước bảo vệ các ngành công nghiệp sản xuất trong nước.

Bởi vì những chi phí bổ sung hoặc các lệnh hạn chế được ban hành như thế này có thể làm cho giá sản phẩm nhập khẩu cao hơn. Từ đó có thể giúp những hàng hóa, dịch vụ trong nước có mức giá mang tính cạnh tranh hơn.

Về lý thuyết, việc tham gia vào WTO – Tổ chức Thương mại Thế giới của các nước bao gồm cả Việt Nam đã mở ra nhiều cánh cửa phát triển khi luật thương mại tự do được ban hành và rào cản kể trên được dỡ bỏ (trừ những rào cản liên quan đến an ninh quốc gia và sức khỏe).

Tuy nhiên trên thực tế, do nhiều nguyên nhân và đặc biệt là mức tăng trưởng kinh tế không đồng đều nên các quốc gia đều có những nỗ lực trong việc duy trì rào cản thương mại để bảo hộ nền công nghiệp sản xuất nội địa của mình.

“Rào cản thương mại là các biện pháp pháp lý được áp dụng chủ yếu để bảo vệ nền kinh tế của một quốc gia.”

Các hình thức rào cản thương mại là gì?

Trong khái niệm về rào cản thương mại là gì cũng có nhắc đến những dạng rào cản phổ biến có ở các quốc gia. Cụ thể là thuế quan, hàng rào phi thuế quan và hạn ngạch.

Thuế quan (Tariffs)

Thuế quan là một loại thuế do các nước đặt ra cho các hàng hóa di chuyển qua cửa khẩu quốc gia, kể cả hàng nhập khẩu lẫn xuất khẩu. Bên cạnh trở thành một nguồn thu của đất nước, thuế quan cũng đóng vai trò điều tiết giao dịch thương mại xuất nhập khẩu, bảo hộ ngành sản xuất trong nước.

Điều này có nghĩa là giảm áp lực cạnh tranh từ nước ngoài và giảm thâm hụt thương mại nội địa. Đồng thời, thuế quan cũng có thể được sử dụng để điều chỉnh một số hàng hóa bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu hoặc thao túng tiền tệ bất hợp pháp.

Thuế quan có thể là một đơn vị cố định, tức là số tiền không đổi tính trên một hàng hóa nhập khẩu hoặc tỷ lệ phần trăm của giá cả. Trong một số trường hợp, thuế quan cũng có thể là một đơn vị biến thiên khi số lượng thay đổi theo giá cả.

Do đó, thuế quan được xem là một bộ phận cấu thành của giá cả hàng hóa xuất/nhập khẩu và điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hàng hóa xuất/nhập khẩu và cả sức mua của thị trường.

Hàng rào phi thuế quan (Non-tariff barriers)

Hàng rào phi thuế quan hoặc còn được gọi là các biện pháp phi thuế quan là những rào cản mang tính hạn chế giao dịch thương mại bằng các hình thức khác thay vì áp thuế trực tiếp lên hàng hóa.

Hàng rào phi thuế quan bao gồm những yêu cầu về mặt chất lượng và hình thức đối với hàng nhập khẩu hoặc trợ cấp cho các nhà sản xuất hàng hóa trong nước. Chẳng hạn như giấy phép nhập khẩu, kiểm soát xuất khẩu, cấm vận, hạn chế thương mại,... Những biện pháp này có thể ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa cũng như thời gian hàng hóa đến tay người tiêu dùng.

Hạn ngạch (Quota)

Hạn ngạch được hiểu là một giới hạn tối đa về khối lượng/giá trị hàng hóa được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong một kỳ (thường là một năm).

Hạn ngạch được xem như một biện pháp mà nhà nước sử dụng để quản lý trực tiếp lượng hàng hóa tham gia các hoạt động thương mại. Điều này giúp cho các cơ quan nhà nước có thể cân nhắc và đưa ra động thái điều chỉnh kịp thời nhằm thực hiện mục tiêu bảo hộ.

Ảnh hưởng của rào cản thương mại là gì?

Thực tế cho thấy, rào cản thương mại dù được đặt ra để bảo hộ nền công nghiệp sản xuất trong nước nhưng đâu đó vẫn còn tồn tại những bất cập chưa thể giải quyết triệt để.

Chẳng hạn như nó ảnh hưởng đến quyền lợi của các quốc gia đang phát triển. Những sản phẩm do những quốc gia này nếu sản xuất tốt vẫn khó có khả năng xuất khẩu sang các nước phát triển. Bởi vì chính sách thương mại của các quốc gia phát triển đánh thuế cao các hàng nhập khẩu để bảo vệ hàng hóa do đất nước họ sản xuất.

Rào cản thương mại cũng tác động đến quá trình hội nhập, tham gia tiến trình thương mại tự do. Các quốc gia đang phát triển cũng không thể tiếp cận được với những hàng hóa chất lượng cao từ các nước phát triển do hàng rào thuế quan/phi thuế quan của nước sở tại.

Theo các nghiên cứu kinh tế cho thấy, các doanh nghiệp nhỏ là đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ hàng rào thuế quan vì sản phẩm của họ ít có khả năng với các thương hiệu lớn trong và ngoài nước.

Có thể vượt rào cản thương mại hay không?

Bên cạnh những nội dung liên quan đến rào cản thương mại là gì, vấn đề có thể “vượt rào” hay không cũng thu hút nhiều sự quan tâm của những đơn vị sản xuất và cả khách hàng nói chung.

Mọi người cũng có thể hình dung ra được những cơ hội và khó khăn thách thức mà một doanh nghiệp cần phải đối mặt khi bước chân vào thị trường cả trong và ngoài nước. Các chuyên gia kinh tế đã đưa ra ý kiến rằng doanh nghiệp hoàn toàn có thể vượt qua rào cản thương mại thành công khi có sự chuẩn bị bài bản về các phương án kinh doanh song phương, đa phương với các đơn vị phân phối tại thị trường nội địa và quốc tế.

Có nhận định cho rằng xây dựng tính cộng đồng cao để tự bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia xuất khẩu sang thị trường nước ngoài là điều cần thiết.

Ngoài ra, các doanh nghiệp nên tận dụng tối đa những cơ hội, lợi thế và hạn chế những thách thức tiềm ẩn.

Chẳng hạn như rủi ro thay đổi chính sách, các biện pháp bảo hộ của nước có đối tác đang hoạt động. Bên cạnh đó, thông tin thị trường, mở rộng quy mô,.. cũng là những chủ đề mà doanh nghiệp cần hết sức lưu tâm.

Đồng thời, trước khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu các sản phẩm ở một nước khác, các nhà sản xuất cần hiểu rõ các quy định hoặc chế tài mà Chính phủ áp dụng với những hoạt động thương mại này. Sau đó, họ cần phải chủ động kiểm tra các quy định liên quan đến thuế quan, giấy phép,... để đảm bảo không vi phạm pháp luật.

Hy vọng qua bài viết về rào cản thương mại là gì trên đây có thể giúp mọi người có cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề này, từ đó có thể đưa ra những sự cân nhắc, quyết định đúng đắn nhất nếu có ý định hoạt động trong lĩnh vực thương mại xuất nhập khẩu nói chung.

Pha Lê

Thương mại quốc tế có thể giúp các quốc gia phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế và xã hội. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa là hoạt động cho phép các doanh nghiệp mở rộng thị trường, đồng thời giúp các quốc gia tìm kiếm được các loại hàng hóa độc lạ và chất lượng cao mà trong nước không thể sản xuất hoặc không có nguồn gốc tự nhiên. Ví dụ như Châu Âu không thể biết đến thanh long nghệ tây, Anh không thể xuất khẩu rượu sang Hoa Kỳ hay các nước Châu Á không thể mua được sữa bột trẻ em Châu Âu. Vì mỗi quốc gia có các nguồn lực và chuyên môn riêng, thương mại quốc tế giúp kết nối thế giới thông qua hương vị, tri thức, hàng hóa và dịch vụ. Nhưng có những hạn chế được đặt ra khi nói đến giao dịch trên khắp thế giới. Cho dù quốc gia đó có giàu có hay không, các rào cản thương mại có thể ảnh hưởng đến khả năng giao thương của doanh nghiệp ở nước ngoài và với một số quốc gia nhất định. Một số quốc gia chống lại thương mại tự do vì cho rằng nó có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của đất nước họ. Tuy nhiên, việc hạn chế xuất nhập khẩu thực sự có thể gây hại cho doanh nghiệp. Hãy cùng Innovative Hub tìm hiểu qua bài viết sau

RÀO CẢN THƯƠNG MẠI LÀ GÌ VÀ CÁC LOẠI RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CHÍNH

Các rào cản thương mại do các chính phủ áp đặt và hạn chế quan hệ thương mại với các quốc gia khác. Chúng có thể khiến việc buôn bán với các quốc gia nhất định trở nên khó khăn hơn và chi phí thường đắt hơn tùy thuộc vào hàng hóa hoặc dịch vụ nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Các rào cản này được thiết kế hạn chế các nhà sản xuất trong nước tiếp xúc với các nhà cung cấp rẻ hơn ở nước ngoài và chúng có thể ở dạng hàng rào thuế quan hoặc phi thuế quan đối với thương mại.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới, thuế hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu được gọi là thuế quan. Thuế quan mang lại lợi thế về giá cho hàng hóa sản xuất trong nước so với hàng hóa tương tự nhập khẩu từ nước ngoài. Điều này giúp tăng doanh thu cho các chính phủ, có thể được sử dụng để cung cấp các dịch vụ tốt hơn như chăm sóc sức khỏe và giáo dục.

Trong khi các rào cản thương mại có thể hạn chế sự lựa chọn của người tiêu dùng đối với hàng hóa nhập khẩu và nước ngoài, chúng cũng có thể khuyến khích các nhà sản xuất ở nước ngoài cải thiện chất lượng hàng hóa được cung cấp. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng không phải trả giá cao hơn cho các sản phẩm nhập khẩu chất lượng thấp. Thông thường, các rào cản thương mại có lợi cho các quốc gia giàu hơn, vì các quốc gia này có các tiêu chuẩn cao hơn khi nói đến các chính sách thương mại quốc tế và quy trình sản xuất. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế sẽ đồng ý rằng các rào cản thương mại có thể không ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh tế tổng thể.

Các loại rào cản thương mại chính

Rào cản tự nhiên: Là rào cản vật lý giữa các đối tác thương mại như khoảng cách giữa các quốc gia sẽ làm tăng chi phí bảo quản sản phẩm hay chi phí vận chuyển khi xuất khẩu. Ngoài ra, một hạn chế thương mại tự nhiên khác là các rào cản về ngôn ngữ và văn hóa. Các chủ doanh nghiệp không thể hoặc gặp khó khăn khi giao tiếp hiệu quả với người mua nước ngoài hoặc tìm hiểu văn hóa địa phương hay các chính sách của chính phủ. Điều này gây khó khăn ít nhiều khi đàm phán và có thể phải đối mặt với những sai lầm tốn kém như vận chuyển sai hàng hóa hoặc hiểu sai chi tiết đơn đặt hàng của người mua.

Rào cản thuế quan: Là rào cản thương mại thuế quan do một quốc gia áp đặt đối với hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức thuế. Nếu một doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hóa sang một quốc gia khác, họ có thể bị tính thuế trên đơn vị hàng hóa. Cho dù xuất khẩu một số lượng nhỏ các mặt hàng hay một đơn đặt hàng số lượng lớn, thuế vẫn sẽ khiến việc giao dịch với quốc gia cụ thể đó trở nên đắt hơn đối với các chủ doanh nghiệp. Các hàng rào thương mại thuế quan bảo hộ này được thiết kế để bảo vệ tài chính cho các doanh nghiệp trong nước và không khuyến khích các công ty nhập khẩu hàng hóa ở nước ngoài. Bằng cách ngăn cản các hiệp định thương mại tự do, thuế quan làm tăng giá cả và tác động đến sức mua của người tiêu dùng.

Rào cản phi thuế quan: Các hàng rào phi thuế quan liên quan đến hạn ngạch nhập khẩu. Các hạn chế thương mại có thể hạn chế hạn ngạch nhập khẩu, ngăn cản các nhà sản xuất ở nước ngoài xuất khẩu khối lượng lớn hàng hóa sang nước khác, đẩy giá các ngành sản xuất trong nước ra khỏi thị trường. Nhiều quốc gia sử dụng hạn ngạch để hạn chế và quản lý nhập khẩu các mặt hàng cụ thể. Nhưng các chính phủ cũng có thể trao các đặc quyền đặc biệt cho các nhà sản xuất và người bán trong nước được gọi là các quy định mua quốc gia để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ các công ty địa phương.

Tác động tích cực

  • Thuế nhập khẩu làm tăng chi phí của hàng hóa nhập khẩu và thuế này có thể khuyến khích việc sử dụng và bán hàng hóa địa phương hơn các sản phẩm nhập khẩu. Điều này có nghĩa là các công ty có nhiều khả năng hỗ trợ nhau hơn khi hợp tác với một nhà cung cấp ở nước ngoài.
  • Rào cản thương mại giúp các doanh nghiệp địa phương hưởng lợi, chính phủ có thể sử dụng các rào cản thương mại để giúp các doanh nghiệp địa phương phát triển và tăng cơ hội việc làm.
  • Chính phủ có thể hạn chế nhập khẩu và xuất khẩu vũ khí, nhiên liệu, phương tiện và công nghệ vì an ninh quốc gia
  • Cải thiện kỹ năng bảo vệ người tiêu dùng, điều này được áp dụng cho thực phẩm, dược phẩm, công nghệ, mỹ phẩm và các sản phẩm dành cho trẻ nhỏ.

Tác động tiêu cực

  • Khiến cả các ngành công nghiệp và người tiêu dùng tốn nhiều tiền hơn trong thời gian dài. Khi nhà sản xuất cần trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm, chi phí này thường được cộng vào giá bán lẻ.
  • Hạn chế đáng kể sự sẵn có của sản phẩm trong một quốc gia. Nếu không có thương mại tự do, người tiêu dùng sẽ không thể tiếp cận với nhiều loại hàng hóa trên thế giới.
  • Các doanh nghiệp nhỏ cũng có thể dễ dàng bị ảnh hưởng bởi các rào cản thương mại. Nhiều quốc gia phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và việc áp dụng hàng rào thương mại hoặc thuế quan có thể làm tê liệt nền kinh tế của họ. Và điều này cũng có thể có tác động tiêu cực đến tiền lương và các mối quan hệ quốc tế.
  • Cơ hội việc làm ở nước ngoài cũng gắn chặt với các rào cản thương mại. Khi các công ty lớn và nhỏ có thể giao dịch tự do, có khả năng mở rộng ra nước ngoài và mở văn phòng ở các địa điểm mới, điều này làm tăng triển vọng việc làm cho những người sống ở các nước đang phát triển.
  • Thương mại tự do cũng thúc đẩy cạnh tranh trên quy mô quốc tế, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh và cung cấp hàng hóa chất lượng cao hơn đáp ứng các quy định sản xuất. Để đạt được lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh, các công ty cũng có thể sử dụng công nghệ và sự đổi mới để phát triển các sản phẩm ưu việt.