Các hệ có sở dữ liệu xây dựng theo mô hình quan hệ thường
1.1. Mô hình dữ liệu– Mô hình dữ liệu là một tập khái niệm dùng để mô tả cấu trúc dữ liệu, các thao tác dữ liệu, các ràng buộc dữ liệu của một CSDL. Show – Các loại mô hình dữ liệu:
1.2. Mô hình dữ liệu quan hệ– Mô hình dữ liệu quan hệ được E. F. Codd đề xuất năm 1970. Trong khoảng ba mươi năm trở lại đây, các hệ CSDL xây dựng theo mô hình quan hệ được dùng rất phổ biến. – Trong mô hình quan hệ:
1.3. Cơ sở dữ liệu quan hệa. Khái niệm
b. Các đặc trưng của một quan hệ – Mỗi quan hệ có tên để phân biệt với các quan hệ khác. – Các bộ là phân biệt và thứ tự các bộ là không quan trọng. – Mỗi thuộc tính có một tên phân biệt và thứ tự các thuộc tính không quan trọng. – Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức hợp. Lưu ý:
Ví dụ: Để quản lí việc học sinh mượn sách ở một trường học, thông thường quản lí các thông tin sau: – Thông tin người mượn sách. – Thông tin sách – Thông tin mượn sách (ai mượn sách, mượn sách gì, thời gian mượn/ trả) 1.4. Khóa và liên kết giữa các bảnga. Khóa: Khoá của một bảng là một tập gồm một hay một số thuộc tính của bảng pân biệt dược các cá thể. b. Khóa chính
Chú ý:
c. Liên kết giữa các bảng Thực chất sự liên kết giữa các bảng là dựa trên thuộc tính khóa. Chẳng hạng thuộc tính số thẻ là khóa của bảng người mượn xuất hiện lại ở bảng mượn sách đó tạo nên liên kết giữa hai bảng này 2. Bài tập minh họaCâu 1: Chỉ ra các điều kiện trong mô hình dữ liệu quan hệ Ql_hoctap Hướng dẫn giải
Câu 2: Trong CSDL quan hệ Ql_hoctap ở ví dụ trên (ví dụ 1), xác định quan hệ, thuộc tính và bộ. Hướng dẫn giải
3. Luyện tập3.1. Bài tập tự luậnCâu 1: Khi xét một mô hình dữ liệu, ta cần quan tâm đến những yếu tố nào? Câu 2: Nêu khái niệm CSDL quan hệ. Câu 3: Nêu tiêu chí chọn khóa chính trong bảng. Nêu ví dụ và giải thích. 3.2. Bài tập trắc nghiệmCâu 1: Thuật ngữ “quan hệ” dùng trong hệ CSDL quan hệ là để chỉ đối tượng: A. Kiểu dữ liệu của một thuộc tính B. Bảng C. Hàng D. Cột Câu 2: Thuật ngữ “bộ” dùng trong hệ CSDL quan hệ là để chỉ đối tượng: A. Kiểu dữ liệu của một thuộc tính B. Bảng C. Hàng D. Cột Câu 3: Mô hình phổ biến để xây dựng CSDL quan hệ là: A. Mô hình phân cấp B. Mô hình dữ liệu quan hệ C. Mô hình hướng đối tượng D. Mô hình cơ sỡ quan hệ Câu 4: Các khái niệm dùng để mô tả các yếu tố nào sẽ tạo thành mô hình dữ liệu quan hệ? A. Cấu trúc dữ liệu B. Các ràng buộc dữ liệu C. Các thao tác, phép toán trên dữ liệu D. Tất cả câu trên Câu 5: Thao tác trên dữ liệu có thể là: A. Sửa bản ghi B. Thêm bản ghi C. Xoá bản ghi D. Tất cả đáp án trên Câu 6: Phát biểu nào về hệ QTCSDL quan hệ là đúng? A. Phần mềm dùng để xây dựng các CSDL quan hệ B. Phần mềm dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ C. Phần mềm Microsoft Access D. Phần mềm để giải các bài toán quản lí có chứa các quan hệ giữa các dữ liệu 4. Kết luậnSau khi học xong Bài 10: Cơ sở dữ liệu quan hệ, các em cần nắm vững các nội dung trọn tâm:
Phần lớn hệ thống cơ sở dữ liệu hiện nay đều được xây dựng bằng mô hình dữ liệu quan hệ. Vậy mô hình dữ liệu quan hệ là gì và có những đặc điểm nào. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn bao quát, căn bản nhất về khái niệm này. Mô hình dữ liệu quan hệ là gì? Mô hình Dữ liệu Quan hệ (Relational Data Model – RDM) lần đầu tiên được Ted Codd của IBM phát triển vào những năm 1970. Sau đó khoảng 10 năm, RDM chính thức được đưa vào triển khai thương mại nhằm mục đích lưu trữ và xử lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Sở dĩ RDM trở nên phổ biến như vậy chính bởi tính đơn giản trong sử dụng cơ sở dữ liệu, cũng như nền tảng hỗ trợ tốt cho các nhà phát triển. Mô hình dữ liệu quan hệ biểu diễn cơ sở dữ liệu dưới dạng một tập hợp các quan hệ (bảng giá trị). Mỗi bảng giá trị có các cột và hàng được gọi lần lượt là thuộc tính (attributes) và bộ giá trị (tuples). Mỗi bộ giá trị (tuple) kí hiệu một thực thể hoặc mối quan hệ trong thế giới thực. Tên của quan hệ và tên của các thuộc tính sẽ góp phần giải thích ý nghĩa của từng bộ. Về cơ bản, có thể hiểu RDM dựa trên một số điểm chính sau đây:
Đặc điểm của mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ. Một cơ sở dữ liệu có thể chứa một số lượng nhất định các quan hệ. Để giảm thiểu tối đa trường hợp sai sót, mỗi quan hệ phải được xác định là duy nhất. Dưới đây là một số đặc điểm giúp tự động phân biệt các quan hệ trong cơ sở dữ liệu 1. Mỗi quan hệ trong cơ sở dữ liệu phải có một tên riêng biệt và duy nhất để phân biệt nó với các quan hệ khác trong cơ sở dữ liệu. 2. Một quan hệ không được có hai thuộc tính trùng tên. Mỗi thuộc tính phải có một tên riêng biệt. 3. Trong một quan hệ không được xuất hiện các bộ giá trị trùng lặp. 4. Mỗi bộ phải có chính xác một giá trị dữ liệu cho một thuộc tính. 5. Các bộ (tuples) hay các thuộc tính (attributes) trong một quan hệ đều không nhất thiết phải tuân theo một thứ tự nhất định Các ràng buộc của mô hình quan hệ. Ràng buộc chính là những hạn chế được chỉ định cho các giá trị dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Có thể kể đến các ràng buộc chính như sau:
(Nguồn tham khảo: Binary Terms) |