Bao nhiêu nước trên thế giới áp dụng thuế gtgt năm 2024
Thuế GTGT được khai sinh từ Pháp vào năm 1954 và đến nay đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Tính đến nay đã có khoảng 150 quốc gia áp dụng loại thuế này. Show
Ở Việt Nam, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá IX, Luật thuế GTGT đã được Quốc hội thông qua vào ngày 10-5-1997 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01-01-1999. Các nước áp dụng thuế GTGT có sự khác nhau trong việc thiết kế mức thuế suất và số lượng thuế suất trong đạo luật thuế GTGT. Một số nước thực hiện cơ cấu một mức thuế suất như : Đan Mạch, Nhật Bản, Singapore, Italia,… Trong khi đó, một số nước khác thực hiện cơ cấu nhiều thuế suất như: Bỉ, Colombia (6 mức thuế suất), Pháp (5 mức thuế suất), … (Tổng cục Thuế). Theo Ngân hàng Thế giới, năm 2012, qua thống kê mức thuế suất của 112 quốc gia, có tới 88 quốc gia có mức thuế suất từ 12% đến 25% (trong đó có 56 quốc gia có mức thuế suất từ 17% đến 25%), còn lại 24 quốc gia phổ biến ở mức hơn 10%. Mức thuế suất thuế GTGT đặc biệt cao ở các nước thuộc EU và Đông Âu như: Đan Mạch (25%), Bỉ (21%), Áo (20%), CH Séc (20%), Pháp (19,5%), Đức (19%), Hy Lạp (19%) , Chi-Lê (19%), Canada (12%-17%), … Song cũng có một số quốc gia có mức thuế suất GTGT thấp hơn như: Nhật Bản (5%), Singapore (7%), Thái Lan (7%), … Hiện nay, xu hướng chung của các nước là tăng cường vai trò của thuế GTGT, đồng thời từng bước giảm dần thuế suất thuế thu nhập để tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư. Tại EU: Trong 3 năm gần đây (2009 – 2011) có 13/27 quốc gia đã điều chỉnh tăng mức thuế suất phổ thông thuế GTGT của mình. Và theo nghị quyết của Hội đồng châu Âu, các nước thành viên EU phải đảm bảo mức thuế GTGT tối thiểu là 15% cho đến ngày 31-1-2015 Tại châu Á: Chính sách thuế GTGT cũng đang được nhiều nước xem xét sửa đổi. T7.2012, Hạ viện Nhật Bản đã thông qua lộ trình điều chỉnh tăng thuế suất thuế GTGT lên 8% vào T4.2014 và sau đó lên 10% vào T10.2015; Thái Lan cũng đang xem xét kế hoạch điều chỉnh tăng mức thuế suất thuế GTGT lên 10% vào ngày 1-10-2014),… Cũng theo điều tra của Ngân hàng Thế giới, hiện có khoảng 54% số quốc gia áp dụng thuế GTGT có biểu thuế suất gồm 1 mức (không tính mức thuế suất 0% cho xuất khẩu); 23% số quốc gia áp dụng biểu thuế suất thuế GTGT với 2 mức thuế suất và số còn lại là nhiều hơn 2 mức. Tuy nhiên, cũng có tới 23% số nước, bên cạnh mức thuế phổ thông còn quy định thêm mức thuế suất thuế GTGT thấp hơn đối với một số nhóm hàng hoá, dịch vụ mà những người có thu nhập thấp thường phải dành một phần thu nhập lớn hơn cho việc tiêu dùng. Và danh mục hàng hoá cũng như việc áp dụng mức thuế suất thuế GTGT thấp hơn mức thuế suất GTGT phổ thông tại mỗi quốc gia cũng có sự khác biệt (Giáo dục, 30-5): Việc áp dụng mức thuế suất thuế GTGT thấp hơn mức thuế suất phổ thông tại một số quốc gia Quốc gia Mức thuế suất GTGT phổ thông Mức thuế suất GTGT thấp hơn Danh mục mặt hàng áp dụng Trung Quốc 17% 13% Thực phẩm, ngũ cốc, nước sạch, phân bón, thức ăn gia súc, … Nga 18% 10% Thực phẩm thiết yếu; một số sản phẩm dành cho trẻ em và sản phẩm y tế; … Anh 20% 5% Ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô; sản phẩm cai thuốc lá; … Đức 19% 7% Thực phẩm, cây trồng và vật nuôi; sách giáo khoa và báo; sản phẩm nghệ thuật và sưu tầm; phí tham quan vào các di sản văn hoá; … Kinh nghiệm quốc tế cho thấy tác động của việc tăng thuế suất thuế GTGT đối với lạm phát là tương đối hạn chế. Mặc dù việc tăng giá cao hơn xu hướng giá bình thường hoặc lạm phát có thể xảy ra “một lần” nhưng thường sẽ không có tác động lâu dài đối với tỷ lệ lạm phát. Phân tích ban đầu của chúng tôi chỉ ra rằng đề xuất tăng thuế GTGT hiện nay sẽ dẫn đến tăng chỉ số CPI “một lần” trong khoảng 0,06-0,39%. Như vậy, trừ khi Chính phủ nới lỏng chính sách tiền tệ hoặc tăng lương bất thường trùng với giai đoạn tăng thuế GTGT thì lạm phát không phải là vấn đề đáng lo ngại. Đáng lưu ý là ở giai đoạn này, lạm phát vẫn ở mức thấp do vậy đây là thời điểm tốt để thực hiện cải cách thuế như đề xuất của Bộ Tài chính VAT phần lớn là một sáng tạo của châu Âu, được giới thiệu bởi cơ quan thuế của Pháp Maurice Lauré vào năm 1954. Hơn 170 quốc gia trên toàn thế giới đánh thuế VAT đối với hàng hóa/ dịch vụ. Thuế VAT được đánh vào tỷ suất lợi nhuận gộp tại mỗi thời điểm trong quá trình sản xuất, phân phối và bán hàng. VAT là gì?VAT (tên tiếng Anh: Value Added Tax) là viết tắt của thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT), một loại thuế được áp dụng trên giá trị gia tăng của một sản phẩm/ dịch vụ từ quá trình sản xuất, lưu thông đến khi tới tay người tiêu dùng, được nộp vào ngân sách của Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá/ dịch vụ. Thuế phí VAT được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Mức thuế VAT thường được tính dựa trên phần chênh lệch giữa giá bán sản phẩm và giá thành sản xuất (hoặc giá mua vào), tức là giá trị mà doanh nghiệp đã "gia tăng" cho sản phẩm. Do đó, người tiêu dùng cuối cùng thực sự chịu phần thuế VAT, trong khi các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng chỉ đóng vai trò thu và nộp thuế này với cơ quan thuế. Mức thuế VAT có thể thay đổi tùy theo quốc gia và loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Ngoài ra, một số hàng hóa và dịch vụ nhất định có thể được miễn thuế hoặc áp dụng mức thuế suất giảm nhằm khuyến khích hoạt động kinh doanh hoặc tiêu dùng trong lĩnh vực đó. Ví dụ đơn giản về Thuế VAT: Doanh nghiệp bán cuốn sách với giá trước thuế là 65.000 đồng. Theo công thức: Số tiền sau thuế = Số tiền trước thuế (gốc) * (tiền gốc + %VAT) Số tiền sau thuế = 65.000 * (65.000 + 8%) = 70.200 Như vậy, tổng giá trị cuốn sách sau thuế là 70.200 đồng. Theo đó người tiêu dùng cuối sẽ trả 70.200 đồng cho người bán, người bán sau đó nộp số tiền thuế 5.200 đồng này lên cơ quan thuế. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng VATLoại thuế gián thuVAT là thuế được thu vào từ khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là đối tượng sẽ nộp thuế VAT cho cơ quan Nhà nước. Trong khi đó, người tiêu thụ sản phẩm/ dịch vụ cuối cùng sẽ là đối tượng chịu thuế VAT. Thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn, không trùng lặpThuế VAT đánh vào tất cả các giai đoạn luân chuyển hàng hóa/ dịch vụ đến quá trình tiêu thụ từ người tiêu dùng. Tuy nhiên, chỉ tính trên giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn luân chuyển của sản phẩm/ dịch vụ và không bị trùng lặp. Có tính lũy thoái so với thu nhậpThuế VAT được tính dựa vào giá bán của hàng hóa/dịch vụ mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả. Do đó, khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên thì tỷ lệ thuế VAT phải trả so với thu nhập sẽ giảm đi. Nguyên tắc điểm đếnCăn cứ vào quốc gia, cư trú của người tiêu dùng hàng hóa/ dịch vụ mà thuế VAT sẽ không dựa vào nguồn gốc tạo ra sản phẩm/ dịch vụ. Quyền đánh thuế VAT sẽ phụ thuộc vào mỗi quốc gia - nơi mà sản phẩm/ dịch vụ tiêu thụ được sản xuất. Phạm vi điều tiết rộngThuế VAT đánh vào hầu hết hàng hóa/ dịch vụ phục vụ đời sống của con người. Chỉ có số ít lượng hàng hóa/ dịch vụ thuộc diện miễn thuế VAT theo thông lệ quốc tế. \>> Đọc thêm: Thuế là gì? Đặc điểm, phân loại và vai trò của thuế Vai trò của thuế VATThuế VAT đóng vai trò cốt lõi trong việc tài trợ ngân sách, điều tiết các hoạt động kinh tế, hỗ trợ cho sự phát triển của đất nước. Vai trò của thuế VAT phải kể đến như sau: Trong lưu thông hàng hóa
Trong quản lý kinh tế Nhà nước
Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế VATĐối tượng chịu thuế VATTheo Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, đối tượng chịu thuế VAT là các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh có hoạt động mua bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ, nhập khẩu hàng hóa. Khi hàng hóa/ dịch vụ được bán ra thị trường, thuế VAT đã được tính vào giá sản phẩm/ dịch vụ đó. Sau đó, người tiêu dùng mua, thanh toán cho người bán thì số tiền mua đó đã bao gồm thuế VAT. Người bán sẽ lấy số tiền đó và nộp lên cho cơ quan Nhà nước. Đối tượng không chịu thuế VATĐối tượng không chịu thuế VAT khá nhiều, được quy định trong Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 130/2016/TT-BT, một số trường hợp phổ biến như:
Mức thuế VAT (thuế GTGT) áp dụng cho từng ngành nghềCăn cứ vào Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC một số quy định được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định như sau: Mức thuế suất GTGT 0%Mức thuế VAT 0% được áp dụng với các sản phẩm, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, ngoại trừ các trường hợp:
Mức thuế suất GTGT 5%Mức thuế VAT 5% được áp dụng đối với hàng hoá/ dịch vụ tiêu biểu như sau:
Mức thuế suất GTGT 10%Áp dụng các từng loại hàng hóa/ dịch vụ ở các khâu sản xuất, nhập khẩu, gia công hoặc kinh doanh thương mại. Đối với các loại phế phẩm, phế liệu trong quá trình sản xuất được thu hồi lại để tái chế và sử dụng lại, khi bán ra áp dụng mức thuế VAT theo thuế suất của các mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra. Hoàn thuế giá trị gia tăng VAT như thế nào?Hoàn thuế VAT là việc dùng ngân sách Nhà nước để hoàn trả cho doanh nghiệp số thuế VAT đã thu vượt quá mức hoặc sai mức quy định. Các trường hợp được hoàn thuế bao gồm:
Điều kiện và thời gian để được hoàn thuế VATĐiều kiện hoàn thuế GTGT
Thời gian hoàn thuế VAT
Cách tính thuế giá trị gia tăng VAT hiện nayCách tính VAT theo phương pháp khấu trừSố thuế VAT cần nộp = Số thuế VAT đầu ra – Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ Trong đó:
Thuế VAT trên hóa đơn = Giá thuế các sản phẩm/ dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế VAT các sản phẩm/ dịch vụ đó
Cách tính VAT theo phương pháp trực tiếpSố thuế VAT cần nộp = Tỷ lệ (%) x Doanh thu Trong đó
Một số câu hỏi thường gặp về thuế VATÝ nghĩa của thuế suất thuế VAT 0%?Thuế suất thuế VAT 0% mang ý nghĩa khuyến khích xuất khẩu hàng hóa/ dịch vụ ra nước ngoài, thúc đẩy các hoạt động sản xuất trong nước với các mặt hàng được áp dụng thuế suất 0%, tạo thuận lợi cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Thuế VAT đầu vào và đầu ra là gì?
Phân biệt hóa đỏ VAT (GTGT) và hóa đơn bán hàng?Phân biệt Hóa đơn VAT Hóa đơn bán hàng Nội dung Bao gồm các thông tin cụ thể về doanh nghiệp và số tiền thuế VAT đã nộp Bao gồm các thông tin về sản phẩm/ dịch vụ được bán, giá cả và tổng giá trị giao dịch Hình thức kê khai Kê khai hóa đơn đầu ra và đầu vào Chỉ kê khai hóa đơn đầu ra Mục đích Chứng minh việc đã nộp thuế VAT cho cơ quan thuế. Chứng minh việc bán hàng, cung cấp dịch vụ và thỏa thuận giá trị giao dịch giữa hai bên Tính chất pháp lý Mang tính chất pháp lý rất quan trọng và bắt buộc phải lưu trữ trong thời gian nhất định để cơ quan thuế có thể kiểm tra Không có tính chất pháp lý quan trọng VAT và có thể bị bỏ qua nếu không cần thiết Do tác động của đại dịch Covid, với mục tiêu kích cầu tiêu dùng để phục hồi, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 101/2023/QH15, Nghị định 44/2023/NĐ-CP để áp dụng giảm thuế VAT từ 10% xuống còn 8%. Hiện nay, một số thông tin về thuế suất có thể thay đổi, hãy cập nhật liên tục tại Cục Thuế Việt Nam để theo dõi và tham khảo thêm. |