Bảo hiểm xã hội được gián đoạn bao lâu

Tuy nhiên, tôi chưa bao giờ đi làm các thủ tục về trợ cấp BHXH và bảo hiểm thất nghiệp [sổ bảo hiểm vẫn còn nguyên]. Vậy, sổ bảo hiểm của tôi có còn giá trị gì không? Nếu tôi đi làm lại trong năm 2013 thì sổ bảo hiểm của tôi có được sử dụng tiếp tục không? [Lê Công Minh, TP.HCM]

- Điều 57 Luật BHXH quy định về việc bảo lưu thời gian đóng BHXH: người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 Luật BHXH hoặc chưa hưởng BHXH một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật BHXH thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH.

Căn cứ theo quy định nêu trên, thời gian bạn đã đóng BHXH từ tháng 4-2008 đến tháng 1-2012 được bảo lưu; sổ BHXH của bạn vẫn còn giá trị; nếu sau này bạn đi làm lại và tiếp tục đóng BHXH thì bạn vẫn được sử dụng lại sổ BHXH cũ.

Thời gian bạn đã đóng BHXH từ tháng 4-2008 đến tháng 1-2012 vẫn được tính để cộng tiếp thời gian bạn đóng BHXH khi đi làm lại.

Luật sư TRỊNH VĂN HIỆPVăn phòng luật sư Gia Thành

Chị muốn hỏi nếu quá trình đóng bảo hiểm xã hội bị gián đoạn thì có làm ảnh hưởng đến việc hưởng bảo hiểm xã hội hay không? Trường hợp chị bị bệnh phải nhập viện thì có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội chế độ ốm đau không? Thời gian được hưởng bảo hiểm của chị được tính như thế nào? Giúp chị với nhé!

Quá trình đóng bảo hiểm xã hội bị gián đoạn thì có làm ảnh hưởng đến việc hưởng bảo hiểm xã hội hay không?

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian đóng bảo hiểm xã hội như sau:

"5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội."

Theo quy định trên, trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục [bị gián đoạn] thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính trong trường hợp này được tính là tổng thời gian người lao động đó đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội cụ thể trong từng trường hợp và mức hưởng bảo hiểm xã hội cũng được tính dựa trên căn cứ này.

Người lao động bị bệnh nhập viện thì đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội chế độ ốm đau không?

Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội chế độ ốm đau của người lao động được quy định tại Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

"Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a] Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b] Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
c] Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a] Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
b] Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c] Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội."

Căn cứ quy định trên, trường hợp bạn là người lao động được quy định tại một trong những trường hợp thuộc các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì để được hưởng bảo hiểm xã hội chế độ ốm đau cần phải đáp ứng những điều kiện cụ thể nêu trên và không rơi vào trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Do đó, việc bạn bị bệnh nhập viện chưa đủ là căn cứ để xác định có được hưởng chế độ ốm đau hay không.

Thời gian hưởng bảo hiểm xã hội chế độ ốm đau của người lao động được tính như thế nào?

Thời gian hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cụ thể như sau:

"1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
...
2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.
...
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Trường hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
...
4. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng trợ cấp ốm đau; thời gian nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
...
5. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.
..."

Như vậy, pháp luật quy định cụ thể về thời gian đóng bảo hiểm xã hội, căn cứ để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội đối với chế độ ốm đau dựa trên một số quy định về điều kiện hưởng và thời gian hưởng cụ thể như trên.

Bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý

Thiệt thòi khi thời gian đóng BHXH bị gián đoạn?

[NLĐO]- Tôi làm việc được 10 năm và tham gia các bảo hiểm theo quy định của nhà nước. Sau đó tôi nghỉ việc, chỉ nhận trợ cấp thôi việc của doanh nghiệp. Bốn tháng sau tôi mới có việc làm và doanh nghiệp nơi tôi mới vào bắt đầu đóng các loại bảo hiểm theo quy định. Vậy 4 tháng không đóng bảo hiểm, tôi có phải đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không và có ảnh hưởng gì không nếu không đóng? [Phạm Trung Anh]

Có đủ 20 năm đóng bảo BHXH sẽ được giải quyết chế độ hưu trí

Ảnh minh họa. Nguồn: Vietnamnet

Luật gia Lê Trúc Phương, Hội Luật gia TPHCM, trả lời:

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công, thời gian 4 tháng nghỉ việc của bạn không phát sinh tiền lương nên bạn không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.


Tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội sẽ được xem xét khi giải quyết chế độ hưu trí.


Thông thường, theo quy định tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ sẽ được hưởng lương hưu.


Vì vậy, nếu bạn còn trẻ và thời gian làm việc tính đến 60 tuổi đảm bảo được 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì không cần lo lắng về 4 tháng nghỉ việc nói trên.

Bạn đọc có thể gửi câu hỏi thắc mắc về pháp luật lao động theo địa chỉ: Chuyên mục “Tư vấn pháp luật lao động”, 14 Cách Mạng Tháng Tám Q.1 TPHCM hoặc e-mail: , .

Video liên quan

Chủ Đề