Vì sao khi nói đến tình nghĩa con người, ca dao lại dùng hình ảnh muối -- gừng

Bài 1, 2a] Hai lời than thân đều mở đầu bằng Thân em như… với âm điệu xót xa, ngậm ngùi. Người than thân là ai và thân phận họ như thế nào?

b] Thân phận có nét chung nhưng nỗi đau của từng người lại mang sắc thái riêng được diễn tả bằng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ khác nhau. Anh [chị] cảm nhận được gì qua mỗi hình ảnh? [Chú ý mối liên hệ giữa tấm lụa đào với phất phơ giữa chợ biết vào tay ai; giữa ruột trong thì trắng với vỏ ngoài thì đen].Trong nỗi đau đó, ta vẫn thấy nét đẹp của họ. Đó là nét đẹp gì và nó được ẩn chứa trong lời than thân như thế nào?

 

Trả lời: 

Về các bài 1, 2

a] Hai bài ca dao đều có hình thức mở đầu là cụm từ “Thân em như…” với một âm điệu ngậm ngùi, xót xa. Từ đó có thể xác định đây là lời than của những cô gái đang trong độ tuổi xuân thì. Tuy họ có phẩm chất tốt đẹp, đáng trân trọng nhưng lại bất hạnh khi không được nâng niu, yêu thương. Họ không tự quyết định được tương lai, hạnh phúc của mình. Họ khát khao, chờ mong hạnh phúc nhưng cuối cùng vẫn lại phải gửi gắm hạnh phúc ấy cho số phận định đoạt.

b] Cả hai bài ca dao đều nói đến thân phận chìm nổi, long đong lận đận của những người phụ nữ trong xã hội xưa, tuy nhiên mỗi bài lại mang một sắc thái tình cảm riêng biệt:

- Bài 1: Người phụ nữ ý thức được tuổi xuân và vẻ đẹp của mình [“như tấm lụa đào”]. Nhưng bi kịch là người phụ nữ ấy lại không thể nào tự chọn lấy tương lai của mình [“phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”]. Nhân vật rơi vào một nỗi đau đớn đó là khi họ bước vào tuổi xuân đẹp nhất của cuộc đời, tự nhận thức mình là một người có sắc đẹp thì lại ngay lập tức họ nghĩ đến thân phận của mình, rồi sẽ lênh đênh về nơi nào, phương trời nào. Vì vậy mà họ cảm thấy chơi vơi mất phương hướng trước cuộc đời.

- Bài 2: Bài ca dao là lời khẳng định phẩm chất và vẻ đẹp đích thực của người con gái [“ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen”]. Không chỉ vậy, bài ca còn là lời mời mọc tha thiết của người con gái, lời mời mọc ấy thể hiện khát khao được khẳng định vẻ đẹp chân chính, cái chân giá trị ở người con gái, hãy đánh giá em từ tâm hồn bên trong chứ xin đừng nhìn vào bên ngoài mà nỡ hắt hủi ai ơi!

 

Câu 2 trang 84 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1:

Bài 3

a] Cách mở đầu bài ca dao này có gì khác với hai bài trên? Anh [chị] hiểu từ “ai” trong câu “Ai làm chua xót lòng này, khế ơi!” như thế nào?

b] Mặc dầu lỡ duyên, tình nghĩa vẫn bền vững, thuỷ chung. Điều đó được nói lên bằng một hệ thống so sánh, ẩn dụ như thế nào? Vì sao các tác giả dân gian lại lấy những hình ảnh của thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tình nghĩa của con người?

c] Phân tích để làm rõ vẻ đẹp của câu cuối “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời” [xem kĩ chú thích]

 

Trả lời

Về bài 3

a] Trong ca dao, motip dùng từ “Ai” - chỉ các thế lực ép gả hoặc ngăn cản tình yêu của đôi nam nữ- thường xuất hiện nhiều lần:

– Ai làm cho bướm lìa hoa

Cho chim xanh nỡ bay qua vườn hồng

- Ai làm bầu bí đứt dây

Chàng nam thiếp bắc  gió tây lạnh lung

Bài ca dao này, từ “Ai” cũng mang nghĩa như vậy. Ai ở đây có thể là cha mẹ, hoặc là những hủ tục cưới xin phong kiến, hay có khi là chính người tình

b] Những hình ảnh so sánh ẩn dụ mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai khẳng định cái tình của con người, mặc dù lỡ duyên nhưng tình nghĩa vẫn bền vững, sắt son. Điểm đặc biệt của những hình ảnh nghệ thuật trên là chúng bất biến theo thời gian, theo sự biến đổi của vụ trụ. Tác giả dân gian lấy cái bất biến của đất trời để khẳng định tấm lòng thuỷ chung son sắt của con người, mãi mãi trường tồn không thay đổi dù có vật đổi sao dời

c] Sao Vượt là tên gọi cổ của sao Hôm, ngôi sao này thường mọc sớm vào buổi chiều, khi nó lên đến đỉnh của bầu trời thì trăng mới mọc. Vì vậy mà câu thơ cuối “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời” giống như là một lời khẳng định về tình nghĩa thuỷ chung son sắt không đổi thay  và ý chí quyết tâm vượt qua rào cản tình yêu của nhân vật trữ tình. Bên cạnh đó, câu ca dao- cũng là một lời nhắn nhủ với người yêu, là khát khao mong tình yêu của chúng ta có thể đi đến bến bờ hạnh phúc

 

Câu 3 trang 84 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1:

Bài 4: Thương nhớ vốn là một tình cảm khó hình dung – nhất là thương nhớ người yêu – vậy mà trong bài ca dao này, nó lại được diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm. Đó là nhơ thủ pháp gì và thủ pháp đó đã tạo được hiệu quả nghệ thuật như thết nào [phân tích thêm cách gieo vần trong thể thơ bốn tiếng của bài ca dao]?

 

Trả lời:

Về bài 4

Bài ca dao này diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm tình cảm thương nhớ của người đang yêu bằng các hình tượng nghệ thuật gần gũi: khăn, đèn, mắt

Nếu hình tượng khăn, đèn được xây dựng bằng thủ pháp nghệ thuật nhân hoá [khăn, đèn chính là cô gái], thì hình ảnh mắt được xây dựng bằng phép hoán dụ [dùng bộ phận để chỉ toàn thể, chỉ nhân vật trữ tình] è Hình ảnh khăn, đèn, mắt đã trở thành biểu tượng cho trái tim đang nhớ thương người yêu khôn nguôi của cô gái

Chi tiết chiếc khăn được lặp đi lặp lại nhiều lần bởi trong cuộc duyên của nữ, nó thường là vật để định tình, vật kỉ niệm, vật trao duyên. Nó còn là một đồ vật luôn luôn ở bên người con gái, vì thế chiếc khăn có thể cất lên lời tâm sự thay cho nhân vật trữ tình. Hình ảnh chiếc khăn gắn với các động từ như: thương nhớ, rơi xuống, vắt lên, chùi nước mắt… nói lên tâm trạng ngổn ngang bộn bề trăm mối của người con gái.

Bên cạnh đó, nỗi nhớ thương của nhân vật trữ tình còn được thể hiện qua hình ảnh ngọn đèn – đó là nỗi nhớ được trải dài ra theo nhịp thời gian. Đèn không tắt cũng chính là ngọn lửa tình yêu trong lòng cô gái đang thắp sáng mãnh liệt suốt đêm thâu.

Từ hình ảnh khăn, đèn đến hình ảnh mắt là cả một sự thay đổi lớn, nhân vật đi từ tâm trạng day dứt, triền mien sang khắc khoải, ngổn ngang. Đến đây cô gái đã đổi diện với lòng mình và tự hỏi: “Mắt thương nhớ ai”. Hình tượng thơ vẫn liền mạch, thống nhất về ý nghĩa. Các câu hỏi cứ liên tục được cất lên ngày càng day dứt hơn, nhưng câu trả lời có lẽ chỉ có trong lòng cô gái, trong nỗi niềm nhớ thương dâng trào ngày một đong đầy của cô mà thôi.

 

Câu 4 trang 84 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1:

Bài 5: Chiếc cầu – dải yếm là một hình ảnh nghệ thuật chỉ có trong ca dao, nói lên ước muốn mãnh liệt của người bình dân trong tình yêu. Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp đôc đáo của hình ảnh nghệ thuật này [có thể so sánh với những hình ảnh chiếc cầu khác trong ca dao về tình yêu].

 

Trả lời: 

Về bài 5

Trong ca dao tình yêu, chiếc cầu là một mô típ rất quen thuộc. Nó là biểu tượng để chỉ nơi gặp gỡ, trao duyên của những đôi lứa đang yêu. Chiếc cầu ở trong ca dao là hình ảnh ước lệ độc đáo như cành hồng, ngọn mồng tơi…và ở trong bài ca dao này là dải yếm. Con sông đã không có thực [rộng một gang] nên hiển nhiên chiếc cầu dải yếm kia cũng không có thật. Ở đây thực chất chiếc cầu này là chiếc cầu tình yêu. Bài ca dao còn độc đáo ở chỗ nó là chiếc cầu do người con gái bắc cho người yêu mình như một lời mời gọi của tình yêu. Câu ca dao ấy vừa chủ động, táo bạo, mãnh liệt nhưng cũng thật trữ tình và ý nhị. Điểm nhấn ở đây là chiếc chiếc cầu tưởng tượng kia được làm bằng vật thuộc về chủ thể trữ tình [khác với cành hồng, cành trầm, ngọn mồng tơi… là những vật bên ngoài chủ thể]. Từ đó mà chúng ta cũng có thể nhận ra được bài ca dao như là một thông điệp tượng trưng cho trái tim rạo rực, khao khát yêu đương mà người con gái muốn dâng hiến cho người yêu mình. Thật là một người con gái đầy chủ động mà cũng thật khéo léo, ý nhị biết bao!

 

Câu 5 trang 84 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1:

Bài 6: Vì sao khi nói đến tình nghĩa của con người, ca sao lại dùng hình ảnh muối – gừng? Phân tích ý nghĩa biểu tượng và giá trị biểu cảm của hình ảnh này trong bài ca dao và tìm thêm một số câu ca dao khác có sử dụng hình ảnh muối – gừng để minh hoạ.

 

Trả lời: 

Bài 6 là câu hát về tình nghĩa thuỷ chung của những con người bình dân trong ca dao.  Ở đây để biểu đạt những nội dung ý nghĩa ẩn giấu dưới bài ca dao, tác giả dân gian đã sử dụng những hình ảnh ẩn dụ quen thuộc mang tính truyền thống của ca dao [gừng cay – muối mặn] 

Muối và gừng là hai hình ảnh nghệ thuật cũng được xây dựng từ những hình ảnh có thực trong đời sống [những gia vị trong bữa ăn]. Gừng có vị cay nồng nhưng thơm, muối có vị mặn đậm đà. Từ hai ý nghĩa ấy, gừng và muối đã được sử dụng làm biểu tượng cho tình người trong cuộc sống – đó là tình nghĩa thuỷ chung, gắn bó sắt son không bao giờ phai nhạt

Bài ca dao là câu hát về tình nghĩa thuỷ chung nhưng nó hướng nhiều hơn đến tình nghĩa vợ chồng – những người đã từng chung sống với nhau, gắn bó, chung lưng đấu cật, cùng chia sẻ với nhau mặn nồng ấm lạnh. Bài ca dao được viết bằng thể thơ lục bát đặc trưng nhưng lại phá cách ở câu bát [Có cách xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa”], câu thơ kéo dài tới 13 tiếng như một số luyến láy ngân dài, vừa tạo ra tính nhạc cho lời ca dao, lại như vừa khẳng định giá trị bền vững không phai của tình nghĩa vợ chồng

 

Câu 6 trang 84 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Qua chùm ca dao đã học, anh [chị] thấy những biện pháp nghệ thuật nào thường được dùng trong ca dao? Những biện pháp đó có nét gì khác so với nghệ thuật thơ của văn học viết?

 

Trả lời: 

Những biện pháp nghệ thuật mà ca dao thường sử dụng:

- Sự lặp đi lặp lại của mô thức mở đầu: Thân em như…

- Những hình ảnh, mô típ đã trở thành biểu tượng: cái cầu, khăn, đèn, gừng cay – muối mặn…

- Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ: lụa đào, củ âu gai…

- Các mô típ về thời gian li biệt, không gian xa xôi, cách trở.

- Thể thơ lục bát – lục bát biến thể, vãn bốn [4 chữ], song thất lục bát [có cả biến thể]

 

GHI NHỚ: 
Nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm yêu thương chung thuỷ của người bình dân trong xã hội cũ được bộc lộ chân tình và sâu sắc qua chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa. Nghệ thuật dân gian đã tô đậm thêm vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong các câu ca. 

 

II. Luyện tập

Câu 1 trang 85 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Tìm 5 bài ca dao mở đầu bằng Thân em như… và phân biệt sắc thái ý nghĩa của chúng

Trả lời:

Có thể kể ra các bài ca dao mở đầu bằng “Thân em…” như:

- Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

- Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

- Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

- Thân em như miếng cau khô

Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày

- Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân

 

Gợi ý phân tích sắc thái ý nghĩa của các bài ca dao:

- Hai bài đầu sử dụng cùng một hình ảnh so sánh: thân em – hạt mưa, để nói lên nỗi khổ của cô gái khi số phận của mình [buồn hay vui, sướng hay khổ] cũng chỉ biết trông chờ vào sự may mắn của số phận mà thôi

- Bài thứ ba nói lên thân phận nhỏ bé tội nghiệp của người phụ nữ trước những phong ba bão táp của cuộc đời

- Hai lời ca dao cuối là lời than của người phụ nữ khi giá trị và vẻ đẹp của họ không được người đời quan tâm và trân trọng

 

Câu 2 trang 85 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Tìm thêm những bài ca dao nói về nỗi nhớ người yêu, về cái khăn để thấy bài Khăn thương nhớ ai vừa nằm trong hệ thống các bài ca dao đó lại vừa có vị trí đặc biệt, độc đáo riêng. Từ đó lí giải câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm: “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” [trích trường ca Mặt đường khát vọng]

 

Trả lời:  

Một số bài ca dao về nỗi nhớ người yêu và về chiếc khăn

- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ

Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai

- Đêm qua ra đứng bờ ao

Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ

Buồn trông con nhện giăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi, nhện chờ mối ai

Buồn trông chênh chếch sao mai

Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ

- Gửi khăn, gửi áo, gửi lời

Gửi đôi chàng mạng cho người đằng xa

- Nhớ khi khăn mở trầu trao

Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình

 

Bài ca dao Khăn thương nhớ ai tuy vẫn nằm trong hệ thống các bài ca dao thương nhớ kể trên,nhưng nó vẫn có điểm riêng: Nỗi nhớ trong bài ca dao này vừa cụ thể, sinh động hơn lại vừa tổng hợp, khái quát nhiều cung bậc xúc cảm hơn. 

Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” vừa lấy ý tứ từ sự thương nhớ của ca dao lại vừa khái quát lên một cấp độ cao hơn – câu thơ chính là nét đẹp giản dị mà tinh tế, sâu sắc của tâm hồn người Việt


 

Video liên quan

Chủ Đề