Ví dụ về quần xã sinh vật lớp 12

Bài 40. Quần xã sinh vật và một số đặc trưng cơ bản của quần xã – Bài 1, 2 trang 180 SGK Sinh 12. Bài 1.Thế nào là một quần xã sinh vật? Nêu sự khác nhau giữa quần thể sinh vật và quần xã sinh vật. Lấy ví dụ minh hoạ.

Bài 1. Thế nào là một quần xã sinh vật? Nêu sự khác nhau giữa quần thể sinh vật  và quần xã sinh vật. Lấy ví dụ minh hoạ.

– Quần xã là một tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống trong một không gian nhất định. Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể thống nhất và do đó quần xã có cấu trúc tương đối ổn định. Các sinh vật trong quần xã thích nghi với môi trường sống của chúng.

–  Sự khác nhau giữa quàn thể sinh vật và quần xã sinh vật:

Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong một khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định. Ví dụ, quần thể các cây thông, quần thể chó sói, quần thể trâu rừng…

Quần xã là một tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống trong một không gian nhất định. Ví dụ, quần xã núi đá vôi, quần xã vùng ngập triều, quần xã hổ, quần xã rừng lim, quần xã đồng cỏ, quần xã cây bụi…’.

Bài 2. Các đặc trưng cơ bản của quần xã là gì? Hãy lấy ví dụ minh hoạ các đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật.

Các đặc trưng cơ bàn của quần xã

– Đặc trưng về thành phần loài:

+ Loài ưu thế là những loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc do hoạt động mạnh của chúng.

Trong các quần xã trên cạn, loài thực vật có hạt chủ yếu thường là loài ưu thế,vì chúng ảnh hưởng rất lớn tới khí hậu cùa môi trường.

Quần xã rừng thông với loài cây thông là loài chiếm ưu thế trên tán rừng, các cây khác chỉ mọc lẻ lẻ hoặc dưới tán và chịu ảnh hưởng của các cây thông.

Trong quần xã ao có loài cá mè là loài ưu thế khi số lượng cá mè lớn hơn hẳn so với các loài khác.

+ Loài đặc trưng là loài chỉ có ở một quần xã nào đó. Ví dụ, cây cọ là loài đặc trưng cùa quần xã vùng đồi Phú Thọ, cây tràm là loài đặc trưng của quần xã rừng u Minh.

+ Loài có độ phong phú cao là loài có tỉ lệ phần trăm [%] số cá thể [hoặc sinh khối] cao hơn hẳn so với các loài khác trong quần xã. Trong quần xã ao, cá mè là loài ưu thế nhưng đồng thời cũng là loài có độ phong phú cao.

– Đặc trưng về phân bố cá thể trong không gian

Quảng cáo

+ Quần xã phân bố cá thể theo chiều thẳng đứng. Rừng mưa nhiệt đới phân thành nhiều tầng, mỗi tầng cây thích nghi với mức độ chiếu sáng khác nhau trong quần xã.

Sinh vật phân bố theo độ sâu của nước biến, tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng ánh sáng của từng loài.

+ Quần xã phân bố cá thể theo chiều ngang.

Sinh vật phân bố thành các vùng trên mặt đất. Mỗi vùng có số lượng sinh vật phong phú khác nhau, chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên. Ở quần xã biển vùng gần bờ thành phần sinh vật rất phong phú, ra khơi xa số lượng các loài ít đần.

Trên đất liền, thực vật phân bố thành những vành đai, theo độ cao của nền đất.

– Đặc trưng về chức năng dinh dưỡng: Quần xã sinh vật gồm nhiều nhóm có các chức năng dinh dưỡng khác nhau:

+ Nhóm các sinh vật tự dưỡng: bao gồm cây xanh có khả năng quang hợp và một số vi sinh vật tự dưỡng.

+ Nhóm các sinh vật tiêu thụ: bao gồm các sinh vật ăn thịt các sinh vật khác như động vật ăn cỏ, thú ăn thịt con mồi, thực vật bắt mồi…

+ Nhóm sinh vật phân giải: là những sinh vật dị dưỡng, phân giải các chất hữu cơ có sẵn trong thiên nhiên. Thuộc nhóm này có nấm, vi khuẩn, một số động vật đất…

Lấy ví dụ về một quần xã sinh vật, sắp xếp các sinh vật trong quần xã đó thành từng nhóm theo chức năng dinh dưỡng của quần xã.

Học sinh lấy ví dụ về một quần xã nơi sinh sống: Ví dụ về một quần xã ao gần trường.

–  Sinh vật sản xuất: tảo lục đơn bào, rong đuôi chồn, bèo Nhật Bản, súng.

–  Sinh vật tiêu thụ: gồm các loài ăn thực vật như trùng cỏ, các loài ăn tạp và ăn động vật như nhện nước, tôm, cá.

–   Sinh vật phân giải: gồm nấm, giun và nhiều động vật đáy khác như ốc, trai.

QUẦN XÃ SINH VẬT

1. Khái niệm quần xã sinh vật

 

        Quần xã là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống trong không gian và thời gian nhất định, các sinh vật có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể thống nhất và do vậy quần xã có cấu trúc tương đối ổn định.

Ví dụ:

2. Các đặc trưng cơ bản của quần xã

2.1.  Đặc trưng về thành phần loài

 - Số lượng loài, số lượng cá thể của mỗi loài biểu thị mức độ đa dạng của quần xã. Quần xã ổn định thường có số lượng loài lớn và số lượng cá thể trong mỗi loài cao. Số lượng cá thể của mỗi loài thường tỉ lệ nghịch với số lượng loài do khả năng cung cấp điều kiện sống có hạn chế của môi trường.

- Loài đặc trưng và loài ưu thế:

+ Loài đặc trưng là loài chỉ có ở một quần xã nào đó, hoặc có số lượng nhiều hơn hẳn và vai trò quan trọng hơn loài khác.

+ Loài ưu thế [loài chủ chốt] là loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc hoạt động mạnh.

2.2. Đặc trưng về phân bố không gian

- Phân bố cá thể trong không gian của quần xã tuy thuộc vào nhu cầu sống của từng loài. Nhìn chung sự phân bố cá thể trong tự nhiên có xu hướng làm giảm bớt mức độ cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn sống của môi trường.

- Phân bố theo chiều thẳng đứng ví dụ như sự phân thành nhiều tầng cây trong rừng mưa nhiệt đới,...

- Phân bố theo chiều ngang ví dụ như như sự phân bố của sinh vật từ đỉnh núi, sườn núi tới chân núi hoặc sinh vật phân bố từ vùng đất ven bờ biển tới vùng ngập nước ven bờ và vùng khơi xa,... Nhìn chung, sinh vật phân bố theo chiều ngang thường tập trung nhiều ở vùng có điều kiện sống thuận lợi như đất đai màu mỡ, độ ẩm thích hợp, thức ăn dồi dào,...

2.3. Đặc trưng về hoạt động chức năng của các nhóm loài

  - Sinh vật tự dưỡng có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ để nuôi sống cơ thể [cây xanh và một số vi sinh vật].

  - Sinh vật dị dưỡng không tự tổng hợp được chất hữu cơ từ các chất vô cơ, sống nhờ nguồn thức ăn sơ cấp. Bao gồm động vật [sinh vật tiêu thụ] và vi sinh vật [sinh vật phân giải].

3. Các mối quan hệ trong quần xã

- Trong quần xã có các mối quan hệ hỗ trợ [cộng sinh, hội sinh, hợp tác] và quan hệ đối kháng [cạnh tranh, kí sinh, ức chế - cảm nhiễm, sinh vật ăn sinh vật].

              Quan hệ

                                                                            Đặc điểm

Cạnh tranh

- Các loài cạnh tranh nhau về nguồn sống, không gian sống.

- Cả hai loài đều bị ảnh hưởng bất lợi, thường thì một loài sẽ thắng thế còn loài khác bị hại nhiều hơn.

Kí sinh

- Một loài sống nhờ trên cơ thể của loài khác, lấy các chất nuôi sống cơ thể từ loài đó.

Ức chế – cảm nhiễm

- Một loài này sống bình thường, nhưng gây hại cho loài khác.

Sinh vật ăn sinh vật khác

- Hai loài sống chung với nhau.

- Một loài sử dụng loài khác làm thức ăn. Bao gồm : Động vật ăn động vật, động vật ăn thực vật.

- Khống chế sinh học: Là hiện tượng số lượng cá thể của loài này bị khống chế [ở mức độ nhất định, không tăng quá cao hoặc giảm quá thấp] bởi số lượng cá thể của loài khác và ngược lại do tác động chủ yếu của các mối quan hệ đối kháng giữa các loài trong quần xã.  Trong sản xuất, người ta sử dụng các loài thiên địch để phòng trừ các sinh vật gây hại cho cây trồng.

Câu hỏi xoay quanh văn 12

Soạn văn 12 tập 1 ngắn nhất

Soạn văn 12 tập 2 ngắn nhất

Bài soạn văn lớp 12 siêu ngắn

Giải môn Giải tích lớp 12

Câu hỏi xoay quanh Địa lý 12

Soạn công dân 12 cực chất

Giái công dân 12 cực chất

Giải môn Giáo dục công dân lớp 12

Video liên quan

Chủ Đề