Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng thuộc phương pháp luận nào dưới đây
Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng giúp trẻ dễ hiểu hơn về câu thành ngữ quen thuộc cùng tên "ếch ngồi đáy giếng".Nội dung truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng: Show Ở một cái giếng nọ có một con ếch sống lâu năm dưới đáy giếng, xung quanh nó chỉ toàn là những con nhái, ốc, cua bé nhỏ. Ở dưới đáy giếng nhìn lên trời, chú ếch chỉ có thể thấy được một khoảng trời rất bé như cái vung vậy. Mỗi lần ếch cất tiếng kêu ồm ộp đều làm các con vật khác trong giếng hoảng sợ nên ếch hênh hoang tự coi mình là chúa tể. Nó đã nghĩ thầm trong đầu rằng: “Tất cả vũ trụ chỉ có như thế, trời bé bằng vung”. Vì có suy nghĩ như thế nên nó cứ nhìn lên bầu trời bé xíu ấy và nghĩ nó thì oai phong giống như một vị chúa tể. Ngày nào cũng thấy như vậy nên nó đã khẳng định bầu trời chỉ to bằng cái vung mà thôi. Và rồi một năm trời mưa rất to làm nước trong giếng đầy lên tràn bờ đưa ếch lên miệng giếng. Vẫn quen thói cũ nên ếch câng câng nhìn lên trời. Một điều bất ngờ đập vào mắt ếch chính là nó bỗng thấy cả một bầu trời rộng lớn gấp nhiều lần so với bầu trời bé như vung mà nó vẫn thấy khi ở bên dưới đáy giếng. Ếch không tin vào mắt mình và cảm thấy rất bực bội vì điều đó. Nó đã cất tiếng kêu ồm ộp để ra oai, ếch hi vọng sau những tiếng kêu của mình mọi thứ sẽ phải trở lại như ban đầu. Thế nhưng hiển nhiên là sau tiếng kêu của ếch mọi thứ vẫn vậy, bầu trời to lớn vẫn là bầu trời to lớn. Ếch càng lấy làm lạ và bực bội hơn nữa nên mải nhìn lên bầu trời không thèm để ý đến xung quanh nên nó đã bị một chú trâu đi ngang qua đó dẫm chết. Gió và Mặt trời là một truyện ngụ ngôn hay với bài học về sức mạnh của lòng tốt, giúp ích cho đời. Bài học rút ra: Câu chuyện ngầm phê phán những người có vốn hiểu biết hạn hẹp nhưng lại thường ra vẻ ta đây tài giỏi, tự cao và khoác lác. Thế giới vốn dĩ rộng lớn nên mỗi người cần phải khiêm tốn và không ngừng mở mang kiến thức, hiểu biết. Nếu cứ khăng khăng không chịu tiếp thu kiến thức mới, có thể bạn sẽ phải trả giá rất đắt như cái chết của con ếch. Ngoài ra, truyện cũng phần nào đó nói lên bài học về sự thích nghi với hoàn cảnh sống. Sống quá lâu trong một môi trường nhỏ hẹp, trì trệ sẽ khiến bạn mất khả năng nhìn nhận, đánh giá khách quan sự vật, hiện tượng, không thể thích nghi với hoàn cảnh mới. Hải Đăng (st) Truyện nào dưới đây không thuộc thể loại ngụ ngôn? A. Thầy bói xem voi. B. Treo biển. C. Đeo nhạc cho mèo. D. Ếch ngồi đáy giếng.
Đọc truyện "Ếch ngồi đáy giếng" 1.Xác định phương thức biểu đạt chính của văn học 2.Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào của dân gian? Vì sao? 3.Thái đọ của Ếch khi sống dưới đáy giếng và trên bờ ntn? 4.Câu truyện liên quan đến thành ngữ nào? 5.Từ câu truyện hãy rút ra một số bài học đối với bản thân (Trả lời bằng cách gạch đầu dòng) 6.Qua những điều rút ra từ câu chuyện hãy vt đoạn văn khoảng 10 câu với ndung: Hãy luôn là 1 học trò 7.Kể 1 câu chuyện của mik gắn vs ý nghĩa "Ếch ngồi đấy giếng" (Giúp mik vs >< thks <3) Các câu hỏi tương tự
Em có 1 đề văn,nó cũng dài lắm,vì thế có 1 số câu khó hiểu thì mọi người giải dùm em vs ạ 1,PHẦN VĂN 1.kể tên và tóm tắt các truyện hiện đại kèm tên tác giả đã học và đọc thêm?nêu chủ đề của từng truyện? 2.nêu tên văn bản,tác giả,phương thức lập luận và luận điểm chính của các văn bản nghị luận đã học trong chương trình ngữ văn lớp 7? 3.trong văn bản Ý Nghĩa Văn Chương,Hoài Thanh viết:''Văn chương gây cho ta những tình cảm ta chưa có,luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có"Dựa vào kiến thức đã học,em hãy giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh nhận định đó 4.Phân tích rõ 2 hình ảnh tương phản trg truyện ngắn Sống Chết Mặc Bay của PDT? 5.vẽ BĐTD khái quát trình tự lập luận trg các văn bản nghị luận hiện đại đã học? Phần văn chỉ đến đây thôi,còn phần tiếng việt nữa,em học k đạt môn văn lắm cho nên mới hỏi
I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở phía dưới: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG Có con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hằng ngày, nó cất tiếng kêu Ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể. Câu 1. Văn bản trên thuộc loại truyện gì? Câu 2. Khi sống dưới giếng ếch như thế nào? Khi lên bờ ếch như thế nào? Câu 3. Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên và nêu tác dụng của nó. Câu 4. Câu chuyện trên để lại cho anh/ chị bài học gì? II. LÀM VĂN Câu 1. Từ bài học rút ra ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về tính tự ti và tự phụ. Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu, anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành. (Tây Tiến, Quang Dũng) Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời (Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm) GỢI Ý LÀM BÀI I. ĐỌC HIỂU Câu 1. Văn bản trên thuộc loại truyện ngụ ngôn. II. LÀM VĂN Câu 1. * Có thể tham khảo các nội dung sau đây để viết đoạn văn: – Giải thích + Tự ti là gì? (Thiếu tự tin vào bản thân, sống mặc cảm, thu mình). + Tự phụ là gì? (Kiêu căng, ảo tưởng về bản thân, luôn cho mình là nhất, là đúng mà coi thường mọi người xung quanh). – Phân tích, bàn luận + Biểu hiện, nguyên nhân và tác hại của tự ti. + Biểu hiện, nguyên nhân và tác hại của tự phụ. – Ý kiến đánh giá về tự tỉ và tự phụ – Cách khắc phục. Câu 2. I. Mở bài II. Thân bài 1. Cảm nhận về hai đoạn thơ a) Đoạn thơ trong bài “Tây Tiến” là sự hi sinh anh dũng của người lính: Rải rác biên cương mổ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu, anh vê đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành. – Bốn câu thơ viết về cái chết của người lính Tây Tiến nhưng không gợi sự đau thương. Tác giả đã sử dụng hệ thống từ Hán Việt: “biên cương, viễn xứ, chiến trường, độc hành” nhằm lột tả không khí trang nghiêm, cổ kính. Cái chết của người lính Tây Tiến được miêu tả thật linh thiêng. – Câu thơ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” như một lời thê’ danh dự. Nó cho thấy lí tưởng “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” của những người thanh niên trẻ. – Hai câu thơ sau viết về sự ra đi vĩnh viễn của người lính Tây Tiến. Họ nằm lại dưới vùng đất lạ trong không khí hào hùng mà thiên nhiên dành để tiễn biệt họ. “Về đất” vừa là cách nói giảm, nói tránh để bớt đau thương, vừa là cách nói kì vĩ hóa cái chết của anh bộ đội Cụ Hồ. – Đoạn thơ kết thúc bằng một âm hưởng hào hùng. Dường như linh hồn người tử sĩ đã hòa cùng sông núi, con sông Mã đã tấu lên khúc nhạc đau thương, hùng tráng để tiễn đưa người lính vào cõi bất tử. Hình tượng “sông Mã” ở cuối bài thơ được phóng đại và nhân hóa, tô đậm cái chết bi hùng của người lính – sự hi sinh làm lay động đất trời, khiến dòng sông gầm lên đớn đau, thương tiếc. * Nghệ thuật b) Đoạn thơ trong bài “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm là lời nhắn nhủ của nhà thơ về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với non sông đất nước: Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời – Đoạn thơ có giọng điệu tâm tình sâu lắng, thiết tha. Tác giả tạo ra cuộc trò chuyện thân mật giữa nhân vật trữ tình “anh” với “em”. Giọng điệu ấy đã làm dịu đi cái nặng nề, khô khan của chất chính luận. Ôi Tổ quốc, ta yêu như máu thịt Như mẹ cha ta, như vợ như chồng Ôi Tổ quốc, nếu cẩn, ta chết Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông… (Sao chiến thẳng, Chế Lan Viên) – Ngoài ra, hình ảnh “máu xương” còn gợi lên trong lòng người đọc lịch sử đất nước với biết bao người con anh dũng đã hi sinh đời mình cho công cuộc bảo vệ Tổ quốc: Xưa yêu quê hương vì có chim, có bướm Có những ngày trốn học bị đòn roi Nay yêu quê hương vì trong từng nắm đất Có một phẩn xương thịt của em tôi. (Quê hương, Giang Nam) – Nguyễn Khoa Điềm nhắc nhở mỗi chúng ta phải biết trân trọng đất nước hôm nay. – Từ việc xác định vai trò quan trọng của đất nước đối với mỗi con người, nhà thơ khơi gợi ý thức trách nhiệm của mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ. Phép điệp ngữ “phải biết” vừa có ý nghĩa cầu khiến vừa là lời thiết tha, mong chờ như mệnh lệnh từ trái tim. + Ba cụm động từ cụ thể hóa trách nhiệm của mỗi con người: “Gắn bó” là lời kêu gọi đoàn kết, hữu ái giai cấp. Vì, có đoàn kết là có sức mạnh. “San sẻ” là mong muốn mỗi người có ý thức gánh vác trách nhiệm với quê hương. Còn “hóa thân” là biểu hiện tinh thần sẵn sàng hi sinh cho đất nước, là sự dâng hiến thiêng liêng, đẹp đẽ. + Tinh thần này ta đã từng bắt gặp trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi: Người ra đi đầu không ngoảnh lại Sau lưng thêm nắng lá rơi đầy. Hay: Người đi? ừ nhỉ, người đi thực! Mẹ thà coi như chiếc lá bay, Chị thà coi như là hạt bụi, Em thà coi như hơi rượu say. (Tống biệt hành, Thâm Tâm) Một khi ra đi chiến đấu cho sự nghiệp cách mạng, người chiến sĩ bộ đội Cụ Hổ quên hết tình riêng, một lòng hướng về nhân dân và đất nước. 2. So sánh a) Giống nhau b) Khác nhau + Tây Tiến với cảm hứng đất nước được gợi lên từ nỗi nhớ của người lính vùng cao về những năm tháng đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. + Đất Nước hoàn thành trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ, bộc lộ cảm hứng đất nước qua cái nhìn tổng quát đưa đến những chiêm nghiệm mới mẻ, sâu sắc về đất nước: Đất nước là tất cả những gì gắn bó máu thịt với mỗi con người. + Tây Tiến được biểu đạt bằng giọng thơ bi tráng và bút pháp lãng mạn; được viết theo thể thơ bảy chữ. + Đất Nước được thể hiện bằng giọng thơ trữ tình chính luận sâu lắng; là đoạn trích trong bản trường ca Mặt đường khát vọng được thể hiện bằng thể thơ tự do. III. Kết bài Đánh giá chung – Hai đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của hai nhà thơ ở hai thời cuộc khác nhau. – Hai đoạn thơ kết tinh tài năng nghệ thuật của Nguyễn Khoa Điềm và Quang Dũng. (Nguồn: Để học tốt Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam) >>> Xem thêm : Đề ôn thi THPT Quốc gia – Môn Ngữ văn – MD10016 tại đây RelatedTags:Đề thi THPT quốc gia · Ngữ Văn 12 |