Truyện Bài học đường đời đầu tiên được Việt cùng thể loại với truyện nào sau đầy

Mở đầu chương trình Ngữ văn 6 Tập 2 là một văn bản trích rất quen thuộc với tuổi thơ chúng ta của tác giả Tô Hoài mang tên Bài học đường đời đầu tiên [trích trong Dế Mèn phiêu lưu ký]. Hôm nay, Soạn Văn sẽ hướng dẫn các em soạn văn bản này nhé!

I. Về thể loại

Văn bản Bài học đường đời đầu tiên thuộc thể loại truyện. Truyện là một phương thức tái hiện đời sống trong toàn bộ tính khách quan của nó. Tác phẩm truyện [tự sự] phản ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống trong không gian, thời gian, qua các sự kiện, biến cố xảy ra trong cuộc đời của con người. Trong những tác phẩm tự sự, nhà văn cũng thể hiện tư tưởng và tình cảm của mình; nhưng ở đây, tư tưởng và tình cảm của nhà văn xâm nhập sâu sắc vào sự kiện và hành động bên ngoài của con người tới mức giữa chúng dường như không có sự phân biệt nào cả. Nhà văn kể lại, tả lại những gì xảy ra bên ngoài mình, khiến cho người đọc có cảm giác rằng hiện thực được phản ánh trong tác phẩm tự sự là một thế giới tạo hình đang tự phát triển, tồn tại bên ngoài nhà văn, không phụ thuộc vào tình cảm, ý muốn của nhà văn.

Văn bản Bài học đường đời đầu tiên được trích trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài, được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1941 và tái bản nhiều lần.

II. Tác giả [mời các em tham khảo SGK Ngữ văn 6 Tập 2]

III. Tóm tắt

Đoạn trích kể về một anh chàng Dế Mèn cường tráng, khỏe mạnh nhưng kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, hay xem thường và bắt nạt mọi người. Một lần, Mèn bày trò trêu chọc chị Cốc để khoe khoang trước anh hàng xóm Dế Choắt, dẫn đến cái chết thảm thương của người bạn xấu số ấy. Cái chết của Choắt làm Mèn vô cùng hối hận, ăn năn về thói hung hăng của mình.

IV. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

a] Đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên thể hiện tài năng quan sát và miêu tả tinh tế của nhà văn Tô Hoài. Truyện được kể ở ngôi thứ nhất [lời kể nhân vật Dế Mèn] được biến hóa rất sinh động và hấp dẫn người đọc.

b] Bài văn có thể được chia làm 3 đoạn:

  • Đoạn 1: từ đầu => “có thể sắp đứng đầu trong thiên hạ”. Đoạn này miêu tả vẻ đẹp cường tráng nhưng tính cách còn hung hăng, kiêu ngạo của Dế Mèn.
  • Đoạn 2: tiếp => “mang vạ vào mình đấy”: Mèn trêu chị Cốc và gây ra cái chết thương tâm cho Choắt.
  • Đoạn 3: còn lại: sự ân hận của Dế Mèn.

Câu 2:

a] Những chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn:

  • Ngoại hình: đôi càng mẫm bóng, những cái vuốt ở chân, cứ khoeo dần và nhọn hoắt, đôi cánh bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi, cái đầu nổi từng tảng rất bướng, hai cái răng đen nhánh nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
  • Hành động: co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, lúc đi bách bộ thì người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp, chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.

Trình tự và cách miêu tả của tác giả vừa là hình dáng chung, vừa làm nổi bật các chi tiết quan trọng của đối tượng, vừa miêu tả ngoại hình, vừa diễn tả cử chỉ, hành động để bộc lộ được một vẻ đẹp sống động, cường tráng và cả tính nết của Dế Mèn.

b] * Những tính từ miêu tả tính cách và hình dáng của Dế Mèn: cường tráng, mẫm bóng, cứng, nhọn hoắt, hủn hoẳn, giòn giã, nâu bóng, bướng, đen nhánh, ngoàm ngoạp, cong, hùng dũng, trịnh trọng, khoan thai.

* Có thể thay thế một số từ ấy bằng những từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa: hủn hoẳn thay bằng ngắn tủn, giòn giã thay bằng giòn tan, trịnh trọng thay bằng oai vệ.

Tuy nhiên, những từ thay thế này không thể diễn tả sinh động, gợi cảm về anh chàng Dế Mèn này. Nhà văn Tô Hoài đã lựa chọn những từ ngữ rất chuẩn xác để làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật.

c] Qua đoạn văn này, chúng ta có thể thấy Dế Mèn là một nhân vật có tính kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, xem thường mọi người, hung hăng, xốc nổi.

Câu 3:

Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt là thái độ trịch thượng, khinh thường, không quan tâm, giúp đỡ, điều này được thể hiện ở:

  • Đặt tên cho người bạn đồng lứa là Choắt, miêu tả Choắt xấu xí, cách xưng hô Tao – chú mày
  • Khi nghe Dế Choắt thỉnh cầu giúp đỡ thì “hếch răng xì lên một hơi rõ dài” và còn lớn tiếng mắng mỏ
  • Điệu bộ khinh bỉ, mắng mỏ Dế Choắt, không cảm thông với sự ốm yếu của Choắt

Câu 4:

* Diễn biến tâm lý và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt:

  • Vừa coi thường người khác, vừa đối xử tàn nhẫn với người bạn láng giềng Dế Choắt
  • Nghịch ranh, nghĩ mưu trêu chị Cốc
  • Hả hê vì trò đùa của mình  [Chui tọt vào hang, nằm khểnh, bụng nghĩ thú vị]
  • Sợ hãi khi nghe thấy tiếng chị Cốc mổ Choắt [Khiếp, nằm in thin thít]
  • Bàng hoàng, ngớ ngẩn vì hậu quả không lường trước được
  • Hốt hoảng, bất ngờ, lo sợ về cái chết và lời khuyên của Dế Choắt
  • Ân hận, sám hối chân thành, đứng lặng hồi lâu trước mộ của Dế Choắt, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên phải trả giá

* Có thể nói, qua sự việc này, Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên đó là: không nên hung hăng, bậy bạ, nghịch ranh, ích kỷ để mang tai họa đến cho người khác và cho cả chính mình.

Câu 5:

Hình ảnh của những con vật được miêu tả trong truyện hoàn toàn giống với chúng ngoài đời thật. Bên cạnh đó, Tô Hoài cũng nhân cách hóa để nhân vật biết nói năng, suy nghĩ, mang tình cảm và những mối quan hệ giống với con người.

Một số tác phẩm về loài vật có cách viết tương tự như: Ếch ngồi đáy giếng, Đeo nhạc cho mèo, Con hổ có nghĩa,… tất cả đều dùng lối nhân hóa để viết về loài vật.

Bài học đường đời đầu tiên  là tác phẩm sẽ được giới thiệu đến các bạn học sinh trong sách Ngữ Văn lớp 6, thuộc sách Chân trời sáng tạo.

==>> Xem thêm bài soạn của học sinh trường chuyên

Mobitool muốn cung cấp bài Soạn văn 6: Bài học đường đời đầu tiên, hy vọng có thể giúp các bạn học sinh chuẩn bị bài đầy đủ và nhanh chóng.

Truyện đồng thoại là thể loại văn học dành cho thiếu nhi. Nhân vật trong truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hóa. Vì thế, chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật, vừa thể hiện đặc điểm của con người.

– Cụm từ: Trong câu tiếng Việt, thành phần chính gồm có chủ ngữ [C] và vị ngữ [V].

– Chủ ngữ và vị ngữ của câu có thể chỉ là một từ [Ví dụ: Gà gáy, Hoa nở] nhưng cũng có thể là một cụm từ [Ví dụ: Con gà nhà tôi gáy rất to, Những bông hoa cúc nở vàng rực cả khu vườn].

– Cụm từ có hai từ trở lên kết hợp với nhau nhưng chưa tạo thành câu, trong đó có một từ [danh từ/động từ/tính từ] đóng vai trò là thành phần trung tâm, các từ còn lại bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm.

– Cụm từ đóng vai trò chủ ngữ và vị ngữ trong câu thường có những loại như:

  • Cụm danh từ có danh từ làm thành phần chính. Ví dụ: hai cái răng đen nhánh.
  • Cụm động từ có động từ làm thành phần chính. Ví dụ: thường dẫn tôi ra vườn.
  • Cụm tính từ có tính từ làm thành phần chính. Ví dụ: rất chăm chỉ.

– Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:

  • Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm từ, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ..
  • Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có những thông tin cụ thể, chi tiết hơn.
  • Có thể mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc mở rộng cả chủ ngữ lẫn vị ngữ của câu.

=> Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ làm cho thông tin của câu trở nên chi tiết, rõ ràng.

Câu 1. Hãy chia sẻ với bạn về một chuyện đáng nhớ mà em từng trải qua.

Một chuyện đáng nhớ: một lần về thăm quê, một lần bỏ học đi chơi, một lần bị điểm kém nhưng nói dối bố mẹ…

Câu 2. Dựa vào nhan đề và ấn tượng ban đầu của bản thân khi đọc lướt qua văn bản, em đoán xem “bài học đường đời đầu tiên” được nhân vật kể lại sau đây là bài học gì?

“Bài học đường đời đầu tiên” được nhân vật kể lại sau đây: bài học vấp ngã trong cuộc sống, nhận ra sai lầm và sửa sai.

* Đôi nét về tác giả, tác phẩm:

a. Tác giả

– Tô Hoài [1920 – 2014], tên khai sinh là Nguyễn Sen.

– Tô Hoài sinh ra tại quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông cũ. Tuy nhiên, ông lớn lên ở quê ngoại là làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông [nay thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội].

– Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta.

– Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật đời thường.

– Các tác phẩm của ông thuộc nhiều thể loại khác nhau như truyện ngắn, truyện dài, hồi ký, kịch bản phim, tiểu luận…

– Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

– Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký [truyện dài, 1941], O chuột [tập truyện ngắn, 1942], Cỏ dại [hồi ký, 1944], Truyện Tây Bắc [tập truyện, 1953]…

b. Tác phẩm

– Xuất xứ: Bài học đường đời đầu tiên trích trong chương I của truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Tên của đoạn trích do người biên soạn SGK đặt.

– Tóm tắt: Dế Mèn là một chú dế cường tráng bởi biết ăn uống điều độ. Tuy nhiên, cậu chàng lại có tính kiêu căng, luôn nghĩ mình “có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Dế Mèn luôn coi thường những người xung quanh, đặc biệt là Dế Choắt – người bạn hàng xóm gầy gò và yếu ớt. Một lần, Dế Mèn bày trò trêu chị Cốc khiến cho Dế Choắt phải chịu oan. Choắt bị chị Cốc mổ đến kiệt sức. Trước khi chết, Choắt khuyên Dế Mèn bỏ thói kiêu căng của mình. Dế Mèn vô cùng ân hận và nhận ra bài học đường đời đầu tiên của mình.

– Bố cục:

  • Phần 1. Từ đầu đến “ có thể sắp đứng đầu thiên hạ ”: Dế Mèn giới thiệu về bản thân.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “ Tôi về, không chút bận tâm ”: Câu chuyện về người bạn hàng xóm là Dế Choắt.
  • Phần 3. Còn lại: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.

Câu 1. Những chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật “tôi” trong đoạn này là lời của ai? Điều này giúp em biết được gì về tính cách nhân vật?

– Những chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật “tôi” trong đoạn trích này là lời của chính nhân vật “tôi”: Dế Mèn.

– Điều này giúp người đọc hiểu được tính cách của nhân vật: tự tin về ngoại hình, và sức mạnh của bản thân.

Câu 2. Qua cách nhân vật “tôi” tự miêu tả hành động của mình ở đoạn này, em biết thêm điều gì ở đặc điểm nhân vật?

Qua cách nhân vật “tôi” tự miêu tả hành động của mình ở đoạn này, có thể thấy đặc điểm tính cách của nhân vật: kiêu căng, ngạo mạn và có phần hống hách.

Câu 3. Những từ ngữ “hung hăng”, “hống hách”, “ngu dại”, “ân hận” cho thấy nhân vật “tôi” có thái độ và đánh giá như thế nào về trải nghiệm sắp kể ra dưới đây?

Những từ trên cho thấy nhân vật “tôi” có thái độ ân hận, hối lỗi và tự đánh giá đó là sự dại dột sai lầm mà mình đã mắc phải.

Câu 4. Việc Dế Choắt muốn đào một cái ngách sang nhà nhân vật “tôi” phòng khi có kẻ nào bắt nạt cho thấy Dế Choắt suy nghĩ, đánh giá như thế nào về nhân vật “tôi”?

Việc Dế Choắt muốn đào một cái ngách sang nhà nhân vật “tôi” phòng khi có kẻ nào bắt nạt cho thấy Dế Choắt rất coi trọng nhân vật “tôi”, cho rằng “tôi” rất tốt bụng, có thể giúp đỡ mình khi gặp hoạn nạn.

Câu 5. Cụm từ “đứa ích kỉ” thể hiện sự nhận thức của ai? Tự nhận thức về điều gì?

– Cụm từ “đứa ích kỉ” thể hiện sự nhận thức của nhân vật “tôi”.

– Nhân vật này đã nhận thực về tính cách của bản thân mình: chỉ biết nghĩ đến lợi ích của bản thân.

Câu 1. Thời điểm Dế Mèn kể lại cho chúng ta nghe bài học đường đời đầu tiên là trước hay sau cái chết của Dế Choắt? Dựa vào chi tiết nào mà em cho là như vậy?

– Thời điểm Dế Mèn kể lại cho chúng ta nghe bài học đường đời đầu tiên là sau cái chết của Dế Choắt.

– Dựa vào chi tiết sau: “Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”.

Câu 2. Dựa vào gợi ý trong bảng dưới đây, em hãy tìm một vài câu thể hiện lời kể của Dế Mèn [lời kể xưng “tôi”] và lời đối thoại của Dế Mèn với nhân vật khác.

Lời kể của Dế mèn Lời đối thoại của Dế Mèn
– Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.

– Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng thôi. Còn Dế Choắt than thở thế nào, tôi không để tai. Hồi ấy, tôi có tính tự đắc, cứ miệng mình nói tai mình nghe chứ không biết ai nghe, thậm chí cũng chẳng để ý có ai nghe mình không.

– Một tai hoạ đến mà đứa ích kỉ thì không thể biết trước được. Đó là: không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.

– Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn ở một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên…

– Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.

– Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ, chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.

– Chú mình có muốn cùng tớ đùa vui không?

[Dế Mèn nói với Dế Choắt]

Câu 3. Tìm những chi tiết thể hiện ngoại hình, hành động, ngôn ngữ và tâm trạng của nhân vật Dế Mèn. Trên cơ sở đó, nhận xét về tính cách của Dế Mèn.

– Hình dáng

  • Đôi càng mẫm bóng.
  • Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
  • Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
  • Đầu tôi to ra, nổi từng tảng rất bướng.
  • Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.

– Cử chỉ, hành động:

  • ăn uống điều đồ, làm việc có chừng mực
  • bước đi bách bộ, cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
  • Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
  • đi đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
  • Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm: quát mất chị Cào Cào, đá ghẹo anh Gọng Vó…

– Ngôn ngữ, tâm trạng: Tôi lấy làm hãnh hiện với bà con về cặp râu ấy lắm, Tôi tợn lắm, Tôi cho là tôi giỏi; thoát nạn rồi mà còn ân hận quá, ân hận mãi.

=> Tính cách của Dế Mèn: chàng Dế thanh niên cường tráng, khỏe mạnh nhưng lại kiêu căng, tự phụ và có phần hống hách.

Câu 4. Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra sau sự việc xảy ra với Dế Choắt là gì? Theo em, việc tác giả để cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình bằng ngôi thứ nhất có tác dụng thế nào trong việc thể hiện bài học ấy?

  • Bài học mà Dế Mèn đã rút ra: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có đầu óc mà không biết nghĩa sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân mình.
  • Việc sử dụng ngôi kể thứ nhất giúp cho câu chuyện trở nên chân thực hơn, nhân vật có thể tự bộc lộ rõ tâm trạng, cảm xúc của mình.

Câu 5. Có thể xem cái chết của Dế Choắt là một bước ngoặt khiến Dế Mèn thay đổi cách nhìn về bản thân và về người khác không? Vì sao?

Cái chết của Dế Choắt là một bước ngoặt khiến Dế Mèn thay đổi cách nhìn về bản thân và về người khác. Bởi qua cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã nhận ra sai lầm của bản thân với thói ích kỷ, kiêu căng.

Câu 6. Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Bài học đường đời đầu tiên là truyện đồng thoại?

– Các nhân vật được nhân cách hóa: Dế Mèn, Dế Choắt, Chị Cốc, chị Cào Cào.

– Mang những đặc điểm vốn có ở loài vật: Dế Mèn được miêu tả bằng những chi tiết đặc trưng cho loài dế [râu, đôi càng, đôi cánh, đầu, cái răng đen], hành động của Dế Mèn như đạp phanh phách lên ngọn cỏ, đào hang… Một số chi tiết miêu tả Dế Mèn mang đặc điểm của con người:

  • ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên chóng lớn lắm
  • một chàng dế thanh niên cường tráng
  • bước đi bách bộ, cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
  • Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
  • đi đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy….

Câu 7. Từ trải nghiệm và bài học của Dế Mèn, em hiểu thêm điều gì về lỗi lầm của những người ở tuổi mới lớn và về thái độ cần có trước những lỗi lầm có thể mắc phải trong cuộc sống?

Dế Mèn là một chàng thanh niên mới lớn, khi sống trong một thế giới nhỏ bé, xung quanh toàn những con vật hiền lành nên đã trở nên kiêu căng, ngạo mạn. Đây cũng là những lỗi lầm dễ mắc phải ở những người tuổi mới lớn. Tuy nhiên, trước những lỗi lầm, Dế Mèn đã nhận ra sai lầm và sửa chữa những sai lầm mà mình mắc phải, phải tự trọng, biết nghiêm khắc trước những thiếu sót của mình.

Video liên quan

Chủ Đề