Trình bày cấu tạo của tuyến yên vì sao nói tuyến yên là tuyến nội tiết quan trọng nhất
Tuyến yên là gì? Cơ quan này nằm ở vị trí nào? Vai trò của nó đối với các hoạt động sinh lý trong cơ thể quan trọng ra sao? Hãy cùng giải đáp những thắc mắc của bạn thông qua bài viết hữu ích sau. Ngoài ra, một số bệnh lý liên quan đến tuyến yên cũng sẽ được MEDLATEC chia sẻ. Show
1. Tuyến yên nằm ở đâu, hoạt động của nó diễn ra như thế nàoTuyến yên là một cơ quan thuộc tuyến nội tiết, có kích thước tương đương với một hạt đậu (khoảng 1cm) và trọng lượng nhỏ chỉ (khoảng 0,5 g). Tuyến yên nằm ở đâu - vị trí thân xương bướm, trong lòng hố yên. Mặc dù có kích thước nhỏ bé nhưng vai trò của cơ quan này không thể thay thế Cơ quan nội tiết này tuy nhỏ bé nhưng vẫn được phân ra thành 3 thùy theo cấu trúc giải phẫu, mỗi thùy có những đặc trưng và vai trò khá độc lập. Thùy trướcCòn được gọi là tuyến yên bạch, so với thùy sau thì thùy trước có kích thước lớn hơn gồm có ba phần: phần phễu, phần trung gian và phần xa. Thùy trước có vai trò tiết nhiều loại hormone thông qua các tế bào tuyến, mỗi một tế bào tuyến sẽ tiết xuất ra một loại hoocmon.
Hormone TSH cũng có ảnh hưởng, tác động đến các tuyến nội tiết khác Thùy giữaPhần cơ quan này chỉ phát triển ở cơ thể trẻ nhỏ và một số loài động vật bậc thấp. Có chức năng phân bố đồng đều các sắc tố trên da thông qua sự hoạt động của hormone MSH. Thùy sauMặc dù không có chức năng bài tiết hormone nhưng đây là nơi hoạt động mạnh mẽ của các tế bào thần kinh đệm, cũng là phần kéo dài của hệ thần kinh. Vì vậy đây còn được gọi là thùy thần kinh. Phần thùy sau gồm có các loại hoocmon:
Hầu hết các cơ quan trong cơ thể để cần đến sự góp mặt của tuyến yên 2. Một số bệnh lý phổ biến liên quan đến cơ quan này là gì?Vì đây là một cơ quan đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể cho nên nếu tuyến yên gặp phải các bệnh lý bất thường, chúng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể. Một số bệnh lý thường gặp có thể kể đến như sau: Suy tuyến yênĐây là dạng bệnh lý tiến triển trong thầm lặng, có thể tích tụ trong một khoảng thời gian dài bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Sau đó là một loạt các triệu chứng xuất hiện đột ngột, nhưng không có tính chất đặc trưng và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Bao gồm:
Đột quỵ tuyến yênBệnh lý có nhiều nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ, tiêu biểu là các bệnh nhân mắc phải những bệnh lý nền như tăng huyết áp, chấn thương đầu, từng thực hiện đại phẫu tim, hay đang được điều trị với thuốc chống đông máu,… Các triệu chứng thường khởi phát đột ngột, mang tính chất cấp tính. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp chỉ xuất hiện từ từ hay bán cấp, bao gồm:
U tuyến yênBệnh xảy ra do tình trạng tăng hoặc giảm bất thường của hoocmon Prolactin tại cơ quan này, dẫn đến các khối u nội tiết. Nếu được can thiệp và chữa trị kịp thời, bệnh nhân sẽ không gặp vấn đề nguy hiểm gì. Ngược lại, nếu phát hiện quá trễ, người bệnh có thể phải duy trì việc điều trị suốt đời và mắc các biến chứng khác như hội chứng Cushing, mất kinh nguyệt, mất khả năng sinh sản, tăng đường huyết, tăng huyết áp,… Đái tháo nhạtTình trạng suy giảm hoocmon ADH có thể khiến các chức năng sinh lý diễn ra tại thận bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Vì vậy, bệnh lý này có tính đe dọa cao với tính mạng của bệnh nhân. Bạn nên lưu ý và cẩn trọng khi cơ thể xuất hiện những triệu chứng sau:
Tình trạng đi tiểu quá nhiều lần trong ngày có thể liên quan đến bệnh đái tháo nhạt Vì đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể, cho nên nếu tuyến yên gặp phải các vấn đề bất thường đều có khả năng gây tổn hại đến sức khỏe. Vì vậy, bạn nên đến thăm khám định kỳ tại các cơ sở y tế uy tín để phát hiện và can thiệp kịp thời nếu có các dấu hiệu bất thường. Cấu tạo của tuyến yên gồm 3 thùy: thùy trước, thùy giữa, thùy sau. Tuyến yên là tuyến nội tiết quan trọng nhất là vì: không chỉ tạo ra các hoocmôn cuả riêng nó, mà nó còn ảnh hưởng đến sự sản xuất của các tuyến khác. Tuyến yên được thấy ở đáy não. Nó được nối liền với cấu tạo dưới đồi kiểm soát nhiều mặt của cơ thể. xin hay nhất ạ
Cơ thể chúng ta có 2 con đường điều khiển chính: thần kinh và nội tiết. Hệ nội tiết điều hòa thông qua các Hormon. Tuyến yên là một trong những trung tâm điều hòa cấp cao của cơ thể. Vậy cụ thể Tuyến yên là gì? Tuyến yên nằm ở đâu? Cùng YouMed tìm hiểu về tuyến yên thông qua bài viết này nhé. Tuyến yên là gì?Tuyến yên là một phần của hệ thống nội tiết của bạn. Chức năng tuyến yên là tiết ra hormone vào máu của bạn. Tuyến yên kiểm soát chức năng của hầu hết các tuyến nội tiết khác vì vậy nó còn được gọi là tuyến chủ. Hormone này có thể ảnh hưởng đến các cơ quan và tuyến khác, đặc biệt là:
Ngoài ra, tuyến yên được kiểm soát phần lớn bởi vùng dưới đồi, một vùng não nằm ngay trên tuyến yên. Tuyến yên nằm ở đâu?Tuyến yên là một tuyến nhỏ, đường kính khoảng 1 cm, nằm trong hố yên của xương bướm. Kích thích tuyến yên bằng hạt đậu và khối lượng 0.5g nằm trong cấu trúc xương (sella turcica) ở đáy não. Vị trí của tuyến yên.Cấu tạo tuyến yênTuyến yên là một tuyến hỗn hợp. Dựa vào hình thể, nguồn gốc thai và chức năng, người ta chia tuyến yên làm ba thùy: thùy trước, thuỳ giữa và thuỳ sau.
Xem thêm: Tuyến tụy: Cấu trúc và chức năng. Thùy trước tuyến yên(tuyến yên bạch)
Thùy sau tuyến yên
Thùy giữa tuyến yênThường phát triển mạnh ở động vật cấp thấp, ở người chỉ phát triển ở trẻ nhỏ. Thuỳ giữa tuyến yên tiết ra MSH có tác dụng phân bố sắc tố da. Mạch máu và thần kinh
Chức năng tuyến yênChức năng của tuyến yên thể hiện qua tác dụng của những Hormon mà nó tiết ra. >> Xem thêm: Hormon là gì? Vai trò của hormon đối với cơ thể Các hormon thùy trướcHormon tăng trưởng (GH)Bản chất hoá học:GH là một phân tử polypeptid, có 191 acid amin, trọng lượng phân tử 22.005.
Vai trò đới với cơ thểTác dụng phát triển cơ thể: tác dụng lên hầu hết các mô cơ thể. Nó kích thích tăng số lượng và kích thước tế bào, tăng kích thước các phủ tạng. Kích thích phát triển các mô sụn ở đầu xương dài do đó làm thân xương dài ra. Đồng thời mô sụn cũng dần được cốt hoá sao cho đến tuổi vị thành niên. Lúc này đầu xương và thân xương hợp nhất với nhau và xương không dài nữa. GH gây dày màng xương ở xương đã cốt hóa. Tác dụng này rõ trong giai đoạn phát triển và tiếp tục duy trì suốt đời. Tác dụng lên chuyển hóa: Tăng tổng hợp protein, tăng thu nhận acid amin vào tế bào. Gây tăng đường huyết do làm giảm sử dụng glucose tế bào, tăng dự trữ glycogen tế bào, giảm đưa glucose vào tế bào. Tăng bài tiết insulin và kháng insulin ở mô cơ làm giảm vận chuyển glucose qua màng tế bào. Tăng huy động mỡ dự trữ nhằm cung cấp năng lượng do đó tăng nồng độ acid béo trong máu. Dưới tác dụng của GH, lipid được sử dụng để tạo năng lượng. Từ đó nhằm tiết kiệm protein dành cho sự phát triển cơ thể. Điều hòa bài tiết GH:Nồng độ GH thay đổi tùy lứa tuổi. Vào khoảng 1,5 – 3ng/ml ở người trưởng thành, 6ng/ml ở trẻ em và tuổi dậy thì. Sự bài tiết dao động từng phút và phụ thuộc nhiều yếu tố (hạ đường huyết, vận cơ, chấn thương…). Nồng độ GH cao nhất ban ngày 3 – 4 giờ sau bữa ăn. Ban đêm GH tăng hai giờ đầu giấc ngủ say rồi giảm dần đến sáng. GH được kiểm soát bởi hai hormon vùng dưới đồi là GRH và GIH qua cơ chế điều hòa ngược. Nồng độ glucose máu giảm, nồng độ acid béo giảm, thiếu protein kéo dài làm tăng tiết GH. Ngoài ra, các tình trạng stress, chấn thương, luyện tập sẽ làm tăng tiết GH. Hormon kích thích tuyến giáp (TSH)Bản chất hoá học:TSH là một glycoprotein, trọng lượng phân tử khoảng 28.000. Vai tròTất cả các giai đoạn tổng hợp, bài tiết hormon giáp. Dinh dưỡng tuyến giáp và tăng phát triển hệ thống mao mạch của tuyến giáp. Điều hoà bài tiết:TSH được bài tiết do sự điều khiển của TRH, phụ thuộc vào nồng độ T3, T4 tự do theo cơ chế điều hòa ngược. Nồng độ bình thuờng người trưởng thành là 0,91 mU/L. Hormon kích thích vỏ thượng thận (ACTH)Bản chất hoá học:ACTH là một polypeptid có 39 acid amin, trọng lượng phân tử 5000. Phần lớn ở dạng tiền chất POMC. Vai trò với cơ thểDinh dưỡng, kích thích sự tổng hợp và bài tiết hormon vỏ thượng thận. Tác dụng chủ yếu lên lớp bó và lớp lưới bài tiết glucocorticoid và androgen. Trên tổ chức não, ACTH làm tăng quá trình học tập và trí nhớ. Do có một phần cấu trúc gần giống MSH nên cũng có tác dụng MSH. Ở người do lượng MSH bài tiết không đáng kể nên chính ACTH có tác dụng kích thích tế bào sắc tố sản suất melanin, do đó sự rối loạn bài tiết ACTH cũng gây tăng hay giảm sắc tố ở da. Điều hoà bài tiết:Sự bài tiết ACTH do nồng độ CRH của vùng dưới đồi quyết định. Khi nồng độ CRH tăng làm tăng tiết ACTH. Ngoài ra còn do tác dụng điều hoà ngược âm tính và dương tính của cortisol. Đồng thời ACTH cũng được điều hoà theo nhịp sinh học, nồng độ cao nhất từ 6 – 8 giờ sáng. Ở người Việt Nam trưởng thành (lấy máu lúc 8 giờ 30 phút trên 25 nam khoẻ mạnh) nồng độ ACTH là 4,60 pg/ml. Hormon kích thích bài tiết sữa- Prolactin (PRL)Bản chất hoá học:198 acid amin, trọng lượng phân tử 22.500. Tác dụng:Kích thích tăng trưởng tuyến vú và sự sản xuất sữa lúc có thai và cho con bú. Đồng thời ức chế tác dụng của Gonadotropin tại buồng trứng. Điều hoà bài tiếtBình thường prolactine bị ức chế bởi PIH ở vùng dưới đồi. Nó được bài tiết với nồng độ rất thấp, 110 – 510 mU/L ở nam và 80 – 600 mU/L ở nữ. Khi có thai prolactin tăng dần từ tuần thứ 5 của thai kỳ cho tới lúc sinh. Nồng độ tối đa có thể gấp 10 – 20 lần bình thường. Estrogen và progesteron ức chế bài tiết sữa. Nên khi đứa trẻ sinh ra cả hai hormon trên giảm đột ngột tạo điều kiện cho prolactin phát huy tác dụng bài tiết sữa. Các hormon hướng sinh dụcBản chất hoá học:Cả FSH và LH đều là các glycoprotein. FSH (kích noãn tố) có 236 acid amin, trọng lượng phân tử 32.000. Còn LH (kích hoàng thể tố), có 215 acid amin, trọng lượng phân tử 30.000. Tác dụng:FSH ở nam giới tác dụng dinh dưỡng tinh hoàn, phát triển ống sinh tinh và sản sinh tinh trùng. Ở nữ giới kíck thích sự phát triển của các nang trứng trong giai đoạn đầu. Hormon FSH phối hợp với LH làm cho trứng chín, rụng và bắt đầu bài tiết estrogen. LH Ở nam giới tác dụng dinh dưỡng tế bào Leydig, kích thích sự bài tiết testosteron. Ở nữ giới gây hiện tượng rụng trứng, tiết estrogen. Sau đó tạo hoàng thể và kích thích sự bài tiết progesteron. Điều hoà bài tiết:Hai hormon trên được điều hòa theo cơ chế điều khiển ngược âm tính của estrogen, progesteron, testosteron và GnRH. Nồng độ FSH và LH ở nữ dao động trong chu kỳ kinh nguyệt. Hormon thùy giữaPOMC (proopiomelanocortin)
MSH (Melanostimulating hormon)
LPH
Các hormon thùy sauHai hormon được bài tiết từ thuỳ sau tuyến yên có nguồn gốc từ vùng dưới đồi. Chúng do nhân trên thị và nhân cạnh não thất bài tiết. Sau khi được tổng hợp chúng được vận chuyển theo sợi trục đến chứa ở các túi nằm trong tận cùng thần kinh khu trú ở thuỳ sau tuyến yên. Hai hormon đó là oxytocin và ADH. ADH (antidiuretic hormon)Chủ yếu là tăng tái hấp thu nước ở ống xa và ống góp. Liều cao gây co mạch, tăng huyết áp nên còn gọi là vasopressin. Bài tiết phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu và thể tích dịch ngoại bào. Khi áp suất thẩm thấu tăng, nhân trên thị bị kích thích sẽ truyền tín hiệu đến thuỳ sau tuyến yên và gây bài tiết ADH. Thể tích máu giảm, gây kích thích mạnh bài tiết ADH. OxytocinGây co thắt tế bào biểu mô cơ. Chúng là những tế bào nằm thành hàng rào bao quanh nang tuyến sữa. Những tế bào này co lại sẽ ép vào các nang tuyến và đẩy sữa ra ống tuyến. Khi đứa trẻ bú sẽ nhận được sữa. Tác dụng này gọi là tác dụng bài xuất sữa, khác với tác dụng gây bài tiết sữa của prolactin. Gây co cơ tử cung mạnh khi có thai, đặc biệt mạnh vào cuối thai kỳ, lúc chuyển dạ. Oxytocin được bài tiết khi có kích thích trực tiếp vào tuyến vú (động tác mút vú của đứa trẻ) hoặc kích thích tâm lý. Tuyến yên là cơ quan điều khiển hoạt động của nhiều cơ quan khác trong cơ thể. Hệ thống phản hồi, điều hòa của nó gồm nhiều Hormon phức tạp. Hiểu rõ cấu trúc tuyến yên giúp nhận biết sớm các bất thường và được điều trị kịp thời. Bác sĩ Lương Sỹ Bắc |