Trái nghĩa với ngày là gì

Nếu đột nhiên bị hỏi, từ trái nghĩa với “cảm ơn” trong Tiếng Việt là gì, bạn sẽ trả lời như thế nào?

Có rất nhiều từ đồng nghĩa với cảm ơn như cảm tạ, cảm kích,… Thế nhưng để nói đâu là từ trái nghĩa của “cảm ơn”, có thể sẽ khó tìm ra được. Phải chăng lúc người khác nhận được sự giúp đỡ của mình họ sẽ nói cảm ơn, nên ngược lại, khi ta chẳng giúp được ai mà toàn gây ra phiền phức, ta sẽ nói lời xin lỗi.

Câu trả lời trên vẫn còn rất mơ hồ đúng không. Nhưng có vẻ như người Nhật đã tìm ra câu trả lời cho câu hỏi “Từ trái nghĩa của Cảm ơn là gì”. Đằng sau đó là cả một bài học về cuộc sống đầy ý nghĩa.

Đây là những dòng được chia sẻ trên mạng về ý nghĩa sâu sắc của từ “Cảm ơn” [Arigatou] trong tiếng Nhật

ありがとうの反対語など

Từ trái nghĩa của “cảm ơn” 今まで考えたこともなかった。 Đến bây giờ tôi chưa một lần nghĩ đến 教えてもらった答えは・・・ Nhưng giờ tôi đã biết câu trả lời 「あたりまえ」 Đó chính là “đương nhiên”

「ありがとう」は漢字で書くと「有難う」

“Arigatou” theo như cách viết trong Kanji là sự kết hợp giữa “hữu” và “nan” 「有難(ありがた)し」という意味だ。 Trong đó “Hữu” là “có” còn “nan” là “sự khó khăn”

あることがむずかしい、まれである。

Ý ám chỉ những cái rất khó có được めったにない事にめぐりあう。 Hoặc những việc hiếm khi xảy ra すなわち、奇跡ということだ。 Nói cách khác, nó mang ý nghĩa như “phép màu” 奇跡の反対は、「当然」とか「当たり前」 Trái nghĩa với “phép màu” là “đương nhiên” hoặc “tất nhiên”

我々は、毎日起こる出来事を、

Tất cả những gì xảy ra hằng ngày 当たり前だと思って過ごしている。 Chúng ta đều coi đó là điều hiển nhiên 歩けるのが、あたりまえ。 Việc chúng ta có thể đi lại là hiển nhiên 目が見え、耳が聞こえるのが、あたりまえ。 Mắt ta có thể nhìn, tai ta có thể nghe, đó là điều hiển nhiên 手足が動くのが、あたりまえ。 Chân tay cử động được, cũng là điều hiển nhiên 毎朝目覚めるのが、あたりまえ。 Mỗi sáng mở mắt dậy, đó là chuyện đương nhiên 食事ができるのが、あたりまえ。 Có thức ăn để ăn cũng điều dĩ nhiên 息ができるのが、あたりまえ。 Tất nhiên chúng ta có thể thở 友達といつも会えるのが、あたりまえ。 Và đương nhiên cũng có thể gặp gỡ bạn bè bất kì lúc nào 太陽が毎朝昇るのが、あたりまえ。 Mỗi buổi sáng mặt trời vẫn ló dạng うまれてきたのが、あたりまえ。 Và cũng là điều đương nhiên khi chúng ta đã được sinh ra 夫(妻)が毎日帰ってくるのが、 あたりまえ。 Mỗi ngày người chồng [hoặc người vợ] vẫn trở về nhà, đương nhiên là thế そして… Và… 生きているのが、あたりまえ。

Việc chúng ta đang sống cũng là chuyện dĩ nhiên

また、ある夫婦の話もしてくれた。

Thêm vào đó, tôi sẽ kể cho bạn nghe chuyện về một cặp vợ chồng 晩酌の時、いつも無口の夫が、

「ちょっと、お酌してくれないか?」

Trong bữa ăn tối, người chồng hỏi cô vợ “Em có thể lấy rượu cho anh không” と珍しく妻に言った。 Hiếm khi anh ta nhờ vợ như vậy 台所の片付けをしていた妻は、

「今、忙しいから自分でやって」と答えた。

Người vợ đang dọn dẹp trong bếp nói vọng ra “Bây giờ em đang bận, anh tự lấy đi”
夫は少し寂しそうだったが、

Người chồng tỏ ra buồn một ít 手酌で酒をついだ。 Thế nhưng anh ta vẫn tự đi lấy rượu

その、2~3時間後、夫は急に倒れ、

Bỗng 2,3 giờ sau, người chồng đột ngột ngã quỵ

救急車で病院に運ばれ、

Anh được đưa đến bệnh viện bằng xe cứu thương 帰らぬ人となってしまった。 Và chẳng bao giờ trở về nhà nữa

それから、妻は、

Kể từ ngày đó, cô vợ luôn dằn vặt 何故あの時、

夫にお酌をしてあげなかったのかと、

Tại sao khi đó cô không lấy rượu cho chồng ずっと悔やんだという。 Nỗi dằn vặt chẳng bao giờ nguôi あの時何故、もっと、

優しい言葉で、

Tại sao khi đó, bằng những lời thật dịu dàng
こぼれるような笑顔で、

Cùng với nụ cười thật tươi
感謝の言葉で、

Bằng những lời biết ơn chân thành 接することができなかったのか… Tại sao cô không trả lời anh như thế

誰しも、

Tôi tin rằng ai trong chúng ta 今日と同じ日が明日も繰り返されると思う。 Cũng đều nghĩ rằng ngày mai sẽ là sự lặp lại của hôm nay

今日、

Ngày hôm nay
誰かと出逢い、話し、笑い、

Bạn sẽ gặp, nói chuyên, và cười với ai đó 食事をして、仕事ができる。 Ăn với họ, làm việc với họ

こんな当たり前だと思うことが、

Những chuyện bạn cho rằng rất bình thường ấy
本当は奇跡の連続なのだ。

Thật ra chính là phép màu đang tiếp diễn

「有ること難し」

“Là những thứ rất khó hiện hữu”

生きて、出逢う、という奇跡の連続に、

Vậy nên đừng quên nói lời cảm ơn
「ありがとう」を言わずにいられない。

Với việc bạn được sống và được gặp gỡ những người khác.

Đôi khi chúng ta luôn trông chờ vào một phép màu mà bỏ quên những gì đang tồn tại trước mắt. Chúng ta khao khát những điều mới, hướng tới những chân trời mới. Nhưng đôi khi, hãy đứng lại, và cảm nhận những thứ chúng ta có được. Đôi khi đó chính là thứ bạn luôn nắm giữ nhưng chẳng bao giờ nhớ đến, là những thứ bạn đã vô tình bỏ quên. Đời vẫn đẹp khi mỗi sớm thức dậy bạn cảm thấy mình đang sống, được hít thở, được ăn uống, được làm việc, được vui chơi, được gặp gỡ những người chúng ta yêu mến.

Thậm chí, đó cũng là “phép màu” khi chúng ta có cơ hội để trải nghiệm và thử thách chính mình, để được đối diện với những khó khăn. Mỗi con người là một cá thể riêng biệt độc đáo, đó cũng chính là điều hiển nhiên, chúng ta nên trân trọng. Vì thế ngừng so sánh bản thân với người khác mà hãy cố gắng trở thành phiên bản tốt nhất của mình mỗi ngày.

Thế còn bạn, bạn nghĩ gì sau khi đọc qua lý thuyết về từ trái nghĩa của “Arigatou”?  Hãy cho Japo biết suy nghĩ của bạn nhé.

Sachiko

Những câu từ lóng trong tiếng Nhật

Cùng Japo thử sức với những câu nói “lẹo cả lưỡi trong tiếng Nhật

Từ trái nghĩa là một danh từ mô tả các từ diễn đạt ý tưởng trái ngược hoặc đối lập liên quan đến một thuật ngữ , ví dụ, đối lập với ngày là đêm.

Từ trái nghĩa bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp và được hình thành với hậu tố chống chỉ ra " đối diện" và onoma biểu thị " tên" , và cùng với nó có nghĩa là "trái với tên".

Các hiện tượng ngôn ngữ của từ trái nghĩa và đồng nghĩa can thiệp vào việc mã hóa tin nhắn của người gửi.

Trong trường hợp từ trái nghĩa, người gửi có thể truyền tải một thông điệp bằng cách sử dụng các dấu hiệu ngôn ngữ trái ngược với ý nghĩa, để diễn đạt những gì anh ta nghĩ ngược lại.

Trong trường hợp từ đồng nghĩa, tổ chức phát hành truyền một khái niệm, trong đó một số từ có nghĩa tương tự can thiệp.

Các loại từ trái nghĩa

Có nhiều loại từ trái nghĩa khác nhau tùy thuộc vào cách chúng trái ngược với một từ.

Một từ trái nghĩa dần dần : như tên gọi của nó, cả hai từ đang dần phản đối. Ví dụ, từ trái nghĩa với lạnh là ấm, nhưng nó có thể nóng hoặc đông lạnh. Từ trái nghĩa của từ màu trắng là màu đen nhưng nó có thể có màu xám.

Một từ trái nghĩa bổ sung: nó bao gồm trong đó sự khẳng định của một người loại bỏ khả năng người khác tồn tại, nghĩa là chúng là những thuật ngữ không tương thích. Ví dụ, còn sống hoặc đã chết, hợp pháp và bất hợp pháp

Phản nghĩa đối ứng: có nghĩa là sự tồn tại của cái này ngụ ý sự hiện diện của cái kia.

Ví dụ: mua và bán là từ trái nghĩa vì bạn không thể mua nếu bạn không bán hàng hóa hoặc dịch vụ. Cha và con, vì người được gọi là cha là vì anh ta có ít nhất một đứa con trai.

Điều đáng nói là có những từ điển và trang web chuyên cung cấp việc tìm kiếm những ý nghĩa trái ngược của một thuật ngữ nhất định.

Mặt khác, các từ trái nghĩa giúp và tạo điều kiện cho sự hiểu biết về một văn bản hoặc đối thoại vì nhiều lần mọi người có thể hiểu rõ hơn về những gì được truyền qua kiến ​​thức ngược lại.

Ví dụ, khi ai đó không biết đau lòng là gì nhưng họ có quan niệm rằng từ trái nghĩa của họ là tình yêu. Trong trường hợp này họ có thể suy luận rằng thuật ngữ đầu tiên thể hiện tất cả kinh nghiệm và cảm xúc trái ngược với tình yêu.

Từ trái nghĩa và từ đồng nghĩa

Từ đồng nghĩa chỉ từ mà liên quan đến từ khác, có cùng nghĩa hoặc cùng một nghĩa . Từ đồng nghĩa là trái nghĩa của từ trái nghĩa.

Ví dụ, từ "fall" có một số từ đồng nghĩa như sụp đổ, sụp đổ, mờ nhạt, sụp đổ, trong số những từ khác.

Ví dụ về từ trái nghĩa

Sau đây là danh sách các từ trái nghĩa:

Tốt - xấu

Chấp nhận - Từ chối

Yêu - Ghét

Vui vẻ - Tedium

Niềm vui - Nỗi buồn

Gầy - mập

Dễ thương - Xấu xí

Lớn - Nhỏ

Xa - Gần

Thiếu tá - nhỏ

Sự thật - Nói dối

Đóng - Mở

Đến - đi

Ngày - đêm

Tạm biệt - xin chào

Cạnh - Trung tâm

Bên trong - Bên ngoài

Không thích - Thoải mái

Ánh sáng - Bóng tối

Mỉm cười - Nghiêm túc

Tối - Sáng

Mịn màng - nhàu nát

Thẳng - gấp

Hiện tại - quá khứ

Video liên quan

Chủ Đề