Top súng k59 giá bao nhiêu năm 2022

  • Home
  • Search results for 'Súng K59【Sao Chép_Sodo66.ph_Truy cập Trải Nghiệm nhé】 Có Thể Search Google 【SODO66,SOSO CASINO,NHÀ CÁI SODO】 cmm'

Bạn đang quan tâm đến Mua Súng K59 Giá Rẻ – Tìm Hiểu Súng Ngắn K59 Của Nga phải không? Vậy hãy cùng Xettuyentrungcap.edu.vn đón xem bài viết này ngay sau đây nhé!

XEM VIDEO Mua Súng K59 Giá Rẻ – Tìm Hiểu Súng Ngắn K59 Của Nga tại đây.

Bạn đã từng nghe nói về khẩu súng ngắn k59 quyền lực Nga hay chưa? Đây là một lợi súng bán tự động có thiết kế nhỏ gọn những sức công phá ở tầm gần khá lớn được ra đời vào năm 1940 bởi hãng Makarov nổi tiếng. Súng ngắn k59 của Nga được sử dụng rông rãi bởi những sỹ quan Liên Xô thời bấy giờ. Để hiểu rõ thêm các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu súng ngắn k59 của Nga thông qua bài viết dưới đây nhé.Bạn đang xem: Súng k59 giá bao nhiêu

Tìm Hiểu Súng Ngắn K59 Của Nga

Tuy chỉ có sức công phá mạnh ở tầm gần nhưng súng ngắn k59 lại được lựa chọn là một vũ khí trang bị cho các sỹ quan Liên Xô. Bạn có thắc mắc nguyên nhân tại sao không? Trong bài tìm hiểu súng ngắn k59 của Nga này chúng tôi sẽ giải thích cụ thể cho các bạn biết tại sao khẩu súng ngăn k59 này lại là sự lựa chọn của những sỹ quan Liên Xô lúc bấy giờ.

Đang xem: Súng k59 giá rẻ

Thông tin tìm hiểu súng ngắn k59 của Nga

Ngoài súng ngắn K59, thì người ta vẫn thường gọi loại súng này là Makarov PM [Pistol Makarov], một trong những lựa chọn cuối cùng trong cuộc độ súng tranh ngôi vị trí vũ khí trang bị tốt nhất cho sỹ quan Liên Xô. Mặc dù súng ngắn K59 của Nga chỉ có sức công phá mạnh ở tầm gần những nó vẫn được lựa chọn là do: cấu tọa súng khá đơn giản, kích thước nhỏ gọn dễ cất giữ, súng ngắn dễ thiết kế và cũng rất dễ sữa chữa, và một điểm nổi bậc mà bất cứ ai cũng phải công nhận về súng ngắn K59 đó chính là độ chính xác cực kỳ cao.

XEM THÊM:  Khoa Kinh Tế Đh Nông Lâm - Khoa Kinh Te Truong Dh Nong Lam Tphcm

Một điểm rất đặc biệt đó là súng ngắn k59 rất chắc cắn vì toàn bộ phần thân súng đều được làm 100% từ thép, còn riêng đối với những phiên bản hiện đại mới nhất thì được chế tạo từ hợp kim. Trên thân súng các chi tiết được thiết kế cẩn thận: như khoang lắp nòng súng, , khe, chốt, vòng cò, ốp báng, bệ cò, bệ búa, khóa nòng, hộp tiếp đạn, chốt an toàn, sự kết hợp hoàn hảo của những chi tiết trên đã giúp cho khẩu súng ngắn k59 có sức xuyên khá cao.

Một điểm không thể quên ở súng ngắn K59 đó chính là hộp tiếp đạn với lò xo đẩy thẳng khoang rộng có thể chứa từ 8 đến 12 viên đạn nếu là phiên bản cải tiến hiện đại, với chốt chặn khóa nòng báo để hết đạn thông minh. Ngoài ra súng ngắn còn được quan tâm bởi những tông số kỹ thuật như: 3 chiều dài, dày, cao có kích thước lần lượt là: 161,5 mm, 30,5 mm, 126,75 mm, trọng lượng có đạn 0,81 kg, trọng lượng không đạn 0,73 kg.

Xem thêm: Đôi Sinh Viên Quan Hệ Tình Dục Sinh Viên Về Quan Hệ Tình Dục Trước Hôn Nhân

Tìm hiểu súng ngắn k59 của Nga được sử dụng phổ biển ở đâu?

Súng ngắn K59 của Nga trước đây được biết đến là một loại vũ khí được sử dụng phổ biến nhất trong quân đội và cảnh sát Liên Xô, nó được xem là một loiạ vũ khí trang bị tốt nhất trong các cuộc chiến đấu trước 1991 khi Liên Xô sụp đổ. Súng ngắn K59 với cấu tạo đơn giản và dễ sử dụng của nó nên cho đến nay vẫn được sử dụng khá phổ biến ở một số nước theo chế độ XHCN cũ. Tuy nhiên hiện nay súng ngắn K59 của Nga chỉ được sử dụng nhiều ở những phiên bản hiện đại được thiết kế và sản xuất chủ yếu tại các quốc gia như: Nga, Bulgaria hay Trung Quốc.

Hiện nay khẩu súng ngắn K59 được sử dụng chủ yếu cho những sỹ quan từ cấp tá trở lên. Còn riêng trong quân đội thì có vẻ như súng ngắn k59 không được sử dụng phổ biến bằng K54 đây cũng là một loại súng thuộc dòng Makarov. Trong ngành công an thì hiện tại chỉ sử dụng phổ biến phiên bản CZ-83, đây là phiên bản cải tiến của súng ngắn K59 do Tiệp Khắc cũ sản xuất.

Súng ngắn K59 thường có cấu tạo và đặc điểm giống như súng TT-33, Súng ngắn K59 cũng được sản xuất ở các nước đồng minh của Liên Xô như là: Bulgaria, Đông Đức, Trung Quốc… Ở Việt Nam thì Súng ngắn được định danh tương tự như súng ngắn K54.

Xem thêm: Hướng Dẫn Chi Tiết Các Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Dành Cho Sinh Viên

Qua bài viết trên đây các bạn có thể thấy không phải đơn thuần mà súng ngắn K59 được chọn làm vũ khí trang bị cho lực lượng sỹ quan quân đội Liên Xô. Đây không chỉ là một khẩu súng có độ xuyên cao trong tầm gần mà nó còn có độ chính xác khá lớn, kích thước nhỏ gọn cấu tạo đơn giản, dễ thiết kế và cũng dễ sữa chữa. Với những thông tin chia sẽ trên đây của chúng tôi có lẽ các bạn cũng đã tìm hiểu súng ngắn của Nga được phần nào rồi đúng không ạ. Chúc các bạn có một ngày cuối tuần vui vẻ.

Vậy là đến đây bài viết về Mua Súng K59 Giá Rẻ – Tìm Hiểu Súng Ngắn K59 Của Nga đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Xettuyentrungcap.edu.vn

Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!

Súng ngắn Makarov hay còn được gọi là Pistolet Makarova ở phương Tây,K59 ở Trung Quốc và Việt Nam [từ tên Type 59 ở Trung Quốc] là một loại súng ngắn bán tự động do Makarov thiết kế vào cuối thập niên 1940, sử dụng loại đạn 9×18mm Makarov. Makarov có uy lực vừa phải, tốc độ bắn nhanh, nhỏ gọn, dễ sử dụng.[1] Thiết kế của loại súng này chịu ảnh hưởng lớn từ khẩu Walther PP của Đức năm 1935.[2]

Súng ngắn Makarov

Súng ngắn Makarov

LoạiSúng ngắn bán tự động.Nơi chế tạo
 
Liên XôLược sử hoạt độngPhục vụ1951-naySử dụng bởiXem Sử dụng
 
Liên Xô
 
Trung Quốc
 
Việt Nam
 
Lào
 
Cộng hòa Nhân dân Campuchia [Tịch thu từ Khmer Đỏ]
 
Campuchia
 
Afghanistan
 
Cuba
 
UkrainaCuộc chiến tranhChiến tranh Afghanistan [1978–1992]
Chiến tranh Việt Nam
Nội chiến Syria
Nội chiến Libya
Chiến tranh Chechnya lần thứ nhất
Chiến tranh Chechnya lần thứ haiLược sử chế tạoNgười thiết kếNikolai Fyodorovich MakarovNăm thiết kế1948Nhà sản xuấtNhà máy cơ khí Izhevsk [Nga]

Ernst Thälmann/Simson [Suhl] [Đức]

Kazanlak [Bulgaria]

Công nghiệp Bắc Phương [Trung Quốc]

Nhà Máy Z111 [Việt Nam]Giai đoạn sản xuất1948Các biến thể...Thông sốKhối lượng730 g [26 oz]Chiều dài161,5 mm [6,34 in]Độ dài nòng93,5 mm [3,83 in]Kíp chiến đấucá nhânĐạn9x18mm MakarovCơ cấu hoạt độngNạp đạn bằng phản lực bắnSơ tốc đầu nòng315 m/sTầm bắn hiệu quả40 m [54,7 yd]Chế độ nạpBăng đạn 8 viên [có thể nạp từ 10-12 viên ở các phiên bản súng ngắn Makarov đặc biệt khác của Nga]

Đây là súng ngắn tiêu chuẩn của quân đội Liên Xô trong thời kỳ 1951-1991 và còn là súng ngắn tiêu chuẩn của nhiều quân đội các nước xã hội chủ nghĩa cũ. Nó được sản xuất tại Liên Xô, Bulgaria, Đông Đức và Trung Quốc. Súng được sử dụng nhiều trong Chiến tranh Việt Nam. Hiện nay, nó được bán và sử dụng nhiều tại Hoa Kỳ.[cần dẫn nguồn]

Việc chế tạo súng ngắn PM [Pistol Makarov] là kết quả của cuộc cạnh tranh cho sự phát triển của một khẩu súng ngắn dành cho sĩ quan của Quân đội Xô viết. PM đã cạnh tranh thành công vì kích thước nhỏ, gọn, trọng lượng nhẹ, hộp đạn 8 viên [9 × 18 mm Makarov]. Đạn 9 × 18 mm có sức xuyên phá mạnh ở tầm gần. Đường kính rãnh dương của nòng súng là 9 mm và đường kính rãnh âm là 9,25 mm, tương ứng với đường kính thật của đầu đạn là 9,25 mm.[1]

PM chiến thắng chung cuộc còn vì cấu tạo đơn giản, ít bộ phận chuyển động, kinh tế, dễ chế tạo, độ chính xác cao, sử dụng tiện lợi, dễ bảo quản, sửa chữa và điều chỉnh. Loại súng này được trang bị phổ biến trong quân đội và cảnh sát cho đến khi xảy ra sự sụp đổ của Liên Xô vào năm 1991. Cho đến nay, PM tiếp tục được sử dụng hiện nay ở nhiều nước trong phe xã hội chủ nghĩa cũ vì độ tin cậy và cấu tạo đơn giản của nó. Các phiên bản của PM vẫn tiếp tục được sản xuất tại Nga, Bulgaria, Trung Quốc. Ở Tiệp Khắc có phiên bản CZ-83 và ở Ba Lan có phiên bản P-64-12 với hộp đạn 12 viên.[3]

Hiện nay, quân đội Nga đang có kế hoạch trang bị súng ngắn Yarygin [Ярыгина], PMM... dần thay thế cho "Makarov" nhưng tại thời điểm này PM vẫn tiếp tục được sử dụng rộng rãi. Riêng Tiệp Khắc đã hoàn toàn thay thế PM bằng CZ-83 có cấu tạo tương tự PM nhưng với hộp đạn 12 viên và cơ chế vận hành búa đập bằng lò xo cuốn thay cho lò xo lá.[3]

Chất lượng súng ngắn ở Nga đã là một vấn đề trong nhiều thập kỷ khi họ vẫn sử dụng những thiết kế đã 70 năm tuổi[4]. Một giảng viên đặc nhiệm FSB Nga cho biết một khẩu súng ngắn Makarov hoặc Yarygin tiêu chuẩn có giá khoảng 300 USD và có thể bắn 4.500 viên đạn cho đến khi một số bộ phận của nó bị hỏng trong khi một khẩu Glock 17 sẽ có giá khoảng 2.000 USD [cao hơn gấp 4 lần so với Mỹ và ở châu Âu do mức thuế để mang Glock 17 đến Nga] và có thể bắn tới 300.000 viên mà vẫn đảm bảo tin cậy. Khoảng cách giữa những khẩu súng lục này là rất lớn.[5]

  • Trọng lượng không đạn: 0,73 kg
  • Trọng lượng có đạn: 0,81 kg
  • Dài: 161,5 mm
  • Dày: 30,5 mm
  • Cao: 126,75 mm
  • Thân súng: PM nguyên bản có thân súng bằng thép tôi; ở các phiên bản hiện đại làm bằng hợp kim; có các khe, chốt, khoang để lắp nòng súng, bệ cò, vòng cò, bệ búa, khóa nòng, hộp đạn, ốp báng, chốt an toàn.
  • Nòng súng: Dài 93,5 mm, nguyên bản làm bằng thép tôi; ở các phiên bản hiện đại làm bằng hợp kim; gắn cố định vào thân súng.
  • Khóa nòng: Kiểu khóa nòng lùi, có hộp chứa kim hỏa và khóa an toàn; đầu ruồi và thước ngắm gắn phía trên khóa nòng.
  • Lò xo đẩy về: đồng trục với nòng súng, bao quanh nòng súng.
  • Ốp báng: bằng nhựa, có hai kiểu: ốp báng liền và ốp báng rời từng bên.
  • Hộp tiếp đạn: sử dụng lò xo đẩy thẳng; chứa 8 viên ở PM nguyên bản, 12 viên ở phiên bản cải tiến [PM-12, CZ-82, CZ-83 và một số phiên bản khác]; có chốt chặn khóa nòng báo hết đạn.

     

    Cấu tạo bên trong một khẩu súng ngắn Makarov [K-59]

  • Tự động nạp đạn vào buồng đạn bằng lò xo đẩy đạn và lò xo đẩy về của khóa nòng [bán tự động].
  • Cò súng quay, kéo lẫy búa thẳng để mở chốt hãm búa.
  • Búa đập quay, được đẩy bằng lò xo lá, đập vào kim hỏa; kim hỏa truyền lực đập đến hạt nổ của viên đạn để khai hỏa.
  • Sơ tốc đầu đạn: 315 m/giây
  • Tốc độ bắn lý thuyết: 550 phát/phút.
  • Tốc độ bắn thực tế: 100 phát/phút.
  • Tốc độ bắn hiệu quả [do người bắn thực hiện]: 32 phát/phút
  • Tầm bắn thẳng: 25 m
  • Tầm sát thương hiệu quả: 50 m
  • Tầm đạn rơi tối đa: 350 m
  • Cự ly 10 m: Bán kính tán xạ 100% số đạn = 3,5 cm; bán kính tán xạ 50% số đạn = 2 cm
  • Cự ly 15 m: Bán kính tán xạ 100% số đạn = 5 cm; bán kính tán xạ 50% số đạn = 3 cm
  • Cự ly 20 m: Bán kính tán xạ 100% số đạn = 6,5 cm; bán kính tán xạ 50% số đạn = 4 cm
  • Cự ly 25 m: Bán kính tán xạ 100% số đạn = 7,5 cm; bán kính tán xạ 50% số đạn = 4,5 cm
  • Cự ly 30 m: Bán kính tán xạ 100% số đạn = 9 cm; bán kính tán xạ 50% số đạn = 6 cm
  • Cự ly 40 m: Bán kính tán xạ 100% số đạn = 12 cm; bán kính tán xạ 50% số đạn = 7 cm
  • Cự ly 50 m: Bán kính tán xạ 100% số đạn = 16 cm; bán kính tán xạ 50% số đạn = 8 cm.
  • APS - 56-A-126 [Auto Pistol Stechkin] do kỹ sư Igor Yakovlevich Stechkin thiết kế năm 1948, nhà máy vũ khí Tula sản xuất hàng loạt năm 1951.
  • Sauer 38H của nhà sản xuất JP und Sohn Sauer [Đức] thiết kế năm 1938, sản xuất hàng loạt từ năm 1939 đến năm 1945, trang bị cho sĩ quan trung, cao cấp Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai; dùng đạn cỡ 7,65 x 17 mm.
  • PCOS Grach - 6P35, còn gọi là Pistol Yarygina do kỹ sư Vladimir Yarygin thiết kế đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, được nhà máy vũ khí Izhevsk [IZM] sản xuất hàng loạt từ năm 1995, dùng đạn 9 × 19 mm Parabellum.
  •   Afghanistan[6]
  •   Angola[6]
  •   Armenia[6]
  •   Azerbaijan[6]
  •   Ba Lan[6] P-64, cải tiến nhỏ ở báng
  •   Belarus[6]
  •   Bulgaria[6]
  •   Cuba[6]
  •   Cộng hòa Dân chủ Đức: Sao chép nguyên bản PM.[7]
  •   Gruzia[6]
  •   Iraq[6]
  •   Kazakhstan[6]
  •   Kyrgyzstan[6]
  •   Lào[6]
  •   Campuchia
  •   Latvia[6]
  •   Liên Xô[8]
  •   Litva[6]
  •   Macedonia[6]
  •   Malta[6]
  •   Moldova[6]
  •   Mông Cổ[6]
  •   Mozambique[6]
  •   Nga[8]
  •   Nicaragua[6]
  •   Syria[6]
  •   Tajikistan[6]
  •   Trung Quốc: Được trang bị cho PLA vào năm 1959 nên gọi là K-59, sản xuất trong nước với sự khác biệt nhỏ [chiều rộng của rãnh sắt của khe trượt nhỏ hơn PM và cấu hình của chốt an toàn]. K-59 được làm từ thép rèn, tất cả các bộ phận đều bằng kim loại có trộn muối blued.[9]
  •   Turkmenistan[6]
  •   Ukraina[6]
  •   Uzbekistan[6]
  •   Việt Nam: sản xuất 2 mẫu SN9 [8 viên đạn] và SN9M [12 viên đạn]

  1. ^ a b “Súng ngắn Makarov PM / PMM / IL-71 của Liên Xô [trước đây] và Nga [hiện nay]”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  2. ^ Christopher Donnelly, Dr. James E. Doran Jr., Prof. J. Erickson, Kenneth W. Gatland, P.H. Vigor, Brigadier Shelford Bidwell, Air Vice-Marshall S.W.B Menaul, Bill Gunston, Capt. J.E. Moore, Ray Bonds [Editor] The Soviet War Machine: An Encyclopedia of Russian Military Equipment and Strategy 1977 ISBN 089009084X, trang 197
  3. ^ a b “Súng ngắn CZ82/83 của Tiệp Khắc”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  4. ^ “3 NATO firearms used by Russian FSB units”.
  5. ^ “3 NATO firearms used by Russian FSB units”.
  6. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z Jones, Richard D. Jane's Infantry Weapons 2009/2010. Jane's Information Group; 35 edition [ngày 27 tháng 1 năm 2009]. ISBN 978-0710628695.
  7. ^ Hogg, Ian [2002]. Jane's Guns Recognition Guide. Jane's Information Group. ISBN 0-00-712760-X.
  8. ^ a b Marchington, James [2004]. The Encyclopedia of Handheld Weapons. Lewis International, Inc. ISBN 1-930983-14-X.
  9. ^ Kokalis, Peter. Các thử nghiệm vũ khí và đánh giá: The Best Of Soldier of Fortune. Paladin Press. Năm 2001. pp99-102.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Súng ngắn Makarov.
  • Súng ngắn Makarov - nguyên mẫu và các phiên bản Lưu trữ 2008-04-05 tại Wayback Machine
  • Súng Makarov trên thị trường vũ khí
  • Tháo lắp đơn giản khẩu Makarov
  • The Makarov PM in film at the Internet Movie Firearms Database
  • Cấu tạo chi tiết của khẩu Makarov Lưu trữ 2009-11-13 tại Wayback Machine
  • Bulgarian Makarov Article

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Súng_ngắn_Makarov&oldid=68328479”

Video liên quan

Chủ Đề