Thuốc giãn cơ là gì

Thuốc giãn cơ là thuốc gây liệt cơ có hồi phục tạo điều kiện thuận lợi cho vô cảm và phẫu thuật.

Tác dụng dược lý cơ bản của các thuốc giãn cơ là gián đoạn dẫn truyền tín hiệu thần kinh ở khớp nối thần kinh cơ

GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ KHỚP NỐI THẦN KINH CƠ

Khớp nối thần kinh cơ là một synap hóa học khu trú ở hệ thần kinh ngoại vi, bao gồm tận cùng thần kinh trước synap nơi Acetylcholine [ACh] được lưu giữ trong các túi synap và tế bào cơ sau synap [bản tận cùng vận động] nơi thụ thể Acetylcholine [AChR] khu trú với mức độ cao.

Khi có điện thế hoạt động xuất hiện trong dây thần kinh, các kênh Canxi tập trung mật độ cao ở gần túi synap sẽ mở ra và dòng Canxi nhanh chóng đi vào tận cùng thần kinh làm nâng cao nồng độ Canxi trong nội bào và khởi phát việc giải phóng ACh từ các túi synap. Sau đó ACh khuếch tán qua khe synap nơi mà hai phân tử ACh liên kết trực tiếp với một thụ thể Acetylcholine [AChR],

Tiếp đó AchR sẽ thay đổi hình thể để trở nên hoạt hoá và cho phép dòng ion Na và Canxi đi vào tế bào cơ, khử cực màng tế bào cơ và gây co cơ. Khi màng trở nên khử cực, dòng ion Na và Canxi sẽ không đi vào nữa, ion Kali sẽ bắt đầu đi ra và bắt đầu quá trình tái cực, lúc này AchR sẽ bị bất hoạt trở lại tình trạng nghỉ ngơi để có thể được hoạt hóa tiếp theo.  

Sau khi khởi phát quá trình khử cực, Ach khuếch tán vào khe synap, tại đây nó sẽ được giáng hóa bởi men Acetylcholinesterase [AchE] thành Choline và Acetyl CoA. Các phân tử này sau đó được tái sử dụng để tổng hợp thành ACh mới.

DƯỢC LÝ HỌC CHUNG CỦA CÁC THUỐC GIÃN CƠ

Là các chất đối kháng của AchR, được chia thành thuốc giãn cơ khử cực hay không khử cực dựa trên cơ sở thuốc có khởi phát khử cực của màng cơ sau khi liên kết với thụ thể. Các thuốc này khác biệt chủ yếu ở thời gian khởi phát, thời gian tác dụng, chuyển hóa, tác dụng phụ, và tương tác với các thuốc khác.

Các thuốc giãn cơ thường được phân loại theo thời gian tác dụng như ngắn [succinylcholine], trung bình [vecuronium, rocuronium] và dài [pipecuronium]

THUỐC GIÃN CƠ KHỬ CỰC – SUCCINYLCHOLIN [SUXAMETHONIUM]

Cơ chế tác động: tác dụng của thuốc này tương tự như tác dụng của chất dẫn truyền thần kinh Ach, thuốc sẽ liên kết và hoạt hóa AChR trên tế bào cơ gây khử cực màng tế bào. Một khi tế bào còn khử cực thì nó không có khả năng đáp ứng với kích thích tiếp theo của acetylcholine, dẫn đến giãn cơ

Dạng bào chế: ống 100mg

Liều lượng:

Tiêm tĩnh mạch 0,7 – 1mg/kg, trẻ sơ sinh 2-3mg/kg, trẻ em 1-2mg/kg

Tiêm bắp thịt sâu 2,5-4mg/kg, liều tối đa 150mg

Đặc điểm giãn cơ :

Rung cơ trước và giãn cơ theo sau

Tác dụng giãn cơ chấm dứt khi phân tử thuốc tách ra khỏi thụ thể và thuốc này bị thủy phân bởi cholinesterase huyết tương [hay còn gọi là pseudocholinesterase] thành choline và axit succinic trong huyết tương.

Thời gian khởi phát:  tiêm TM 30-60 giây, bắp thịt 2-3 phút

Tác dụng đỉnh:  tiêm TM 60 giây

Thời gian tác dụng: TM 4-6 phút, BT 10-30 phút

Đào thải: men pseudocholinesterase huyết tương

Tác dụng phụ:

Đau cơ

Loạn nhịp tim [nhịp chậm]

Tăng Kali máu

Tăng thoáng qua áp lực nội nhãn

Tăng áp lực trong dạ dày

Tăng nhẹ và thoáng qua dòng máu não và áp lực nội sọ

Yếu tố thuận lợi khởi phát sốt cao ác tính.

Chống chỉ định:

Nhạy cảm với thuốc

Bệnh nhân bỏng

Bệnh nhân rối loạn di truyền men pseudocholinesterase huyết tương

Tiền sử gia đình sốt cao ác tính

Bệnh lý cơ kết hợp với men creatinin phosphokinase tăng cao

Glocom góc đóng cấp

Tổn thương thủng mắt

THUỐC GIÃN CƠ KHÔNG KHỬ CỰC

Cơ chế tác động: chất đối kháng cạnh tranh có hồi phục với Ach tại thụ thể Ach. Nồng độ cao của thuốc giãn cơ không khử cực ngăn acetylcholine liên kết với bản vận động của tế bào cơ → dẫn truyền thần kinh cơ bị ức chế dẫn đến giãn cơ.

Đặc điểm giãn cơ:

Không có rung cơ

Đối kháng với thuốc giãn cơ khử cực, hóa giải bởi thuốc kháng cholinesterases.

Pipecuronium [Arduan]

Dạng bào chế: lọ bột 4mg

Liều lượng: đặt ống NKQ tiêm TM 0,07-0,085mg/kg, duy trì tiêm TM 0,01 – 0,04mg/kg [10% - 50% liều đặt ống]

Thời gian khởi phát: dưới 3 phút

Tác dụng đỉnh: 3-5 phút

Thời gian tác dụng: 45-120 phút

Đào thải: thận

Tác dụng phụ:

Tim mạch: hạ HA, tăng HA, nhịp tim chậm, nhồi máu cơ tim

Hô hấp: giảm thông khí, ngừng thở

Thần kinh trung ương: ức chế

Tiết niệu: vô niệu

Ngoài da: nổi ban, mề đay

Chuyển hóa: giảm đường máu, tăng Kali máu, tăng Creatinine.

Vecuronium [Norcuron]

Dạng bào chế: ống bột 4mg

Liều lượng:

Đặt ống NKQ tiêm TM 0,08 - 0,1mg/kg

Duy trì: tiêm TM 0,01 – 0,05mg/kg [10% - 50% liều đặt ống]

Thời gian khởi phát: dưới 3 phút

Tác dụng đỉnh: 3 - 5phút

Thời gian tác dụng: 25-30 phút

Đào thải: gan, thận

Tác dụng phụ:

Nhịp tim chậm

Giảm thông khí, ngừng thở

Rocuronium [Esmeron]

Dạng bào chế: lọ 25mg, 10mg/ml

Liều lượng:

Đặt ống NKQ tiêm TM 0,6 – 1,2 mg/kg

Duy trì: tiêm TM 0,06-0,6mg/kg [10-50% liều đặt ống]

Thời gian khởi phát: 45-90 giây

Tác dụng đỉnh: 1-3 phút

Thời gian tác dụng: 15-150 phút [lệ thuộc liều]

Đào thải: gan, thận

Tác dụng phụ:

Nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim

Giảm thông khí, ngừng thở, co thắt phế quản, cao áp phổi

Nổi ban, phù nề chỗ tiêm, ngứa

CÁC THUỐC GIẢI GIÃN CƠ

Sự hồi phục giãn cơ từ thuốc giãn cơ khử cực

Thường xảy ra trong 10 – 15 phút. Các bệnh nhân với men cholinesterase bị ức chế hoặc không điển hình có lẽ thời gian giãn cơ kéo dài hơn. Người ta khuyên rằng nên để cho các bệnh nhân này tự hồi phục giãn cơ trong 20 – 25 phút và sau đó nếu không có biến chuyển nên thử giải giãn cơ với thuốc kháng cholinesterase.

Thuốc giãn cơ không khử cực

Thường tự hồi phục khi thuốc rời khỏi vị trí tác động. Việc hóa giải có thể được gia tăng bởi việc sử dụng các thuốc ức chế cholinesterase [AchE], do đó làm tăng Ach sẵn có để cạnh tranh vị trí liên kết

Neostigmin

Thuốc này gây tăng Ach nên gây tăng tiết nước bọt, nhịp tim chậm, chảy nước mắt, co đồng tử và co hẹp phế quản. Các tác dụng phụ này có thể được giảm thiểu bởi việc sử dụng Atropine kèm với Neostigmine.

Dạng bào chế: ống 1ml 0,5mg

Liều lượng: giải giãn cơ tiêm TM chậm 0,05mg/kg tối đa 5mg với Atropin 0,015mg/kg

Thời gian khởi phát: hóa giải tiêm TM dưới 3 phút

Tác dụng đỉnh: hoá giải tiêm TM 3-14 phút

Thời gian tác dụng: hóa giải tiêm TM 40 - 60 phút

Đào thải: qua gan và esterase huyết tương

Tác dụng phụ:

Rối loạn nhịp tim, block AV, nhịp nút, hạ HA

Tăng tiết miệng, họng, phế quản, co thắt phế quản, ức chế hô hấp

Động kinh, loạn vận ngôn, đau đầu

Buồn nôn, nôn, đầy bụng, tăng nhu động ruột

Tiểu nhiều lần

Nổi ban, mày đay, phản ứng dị ứng, phản vệ

Thời gian để hóa giải đầy đủ

Hóa giải có lẽ khó khăn với việc sử dụng thuốc giãn cơ tác động dài, tổng liều cao, sử dụng số lượng lớn thuốc mê bốc hơi. Các yếu tố khác có lẽ kéo dài thời gian giãn cơ bao gồm hạ thân nhiệt, các kháng sinh [đặc biệt là các aminoglycosid, clindamycin], rối loạn điện giải [giảm Kali, giảm Canxi, tăng Magie máu] và rối loạn toan kiềm [kiềm hóa sẽ kéo dài giãn cơ, toan hóa suy giảm hóa giải]. Nếu yếu cơ tồn dư hiện diện sau cố gắng hóa giải, nên để lại ống NKQ để thông khí đầy đủ và bảo vệ đường thở.

Tài liệu tham khảo

Giáo trình gây mê dùng cho đại học. Bộ môn gây mê Học viện quân y, trang 70-75, nhà xuất bản quân đội nhân dân 2012.

Bài giảng gây mê hồi sức dùng cho đại học và sau đại học - bộ môn gây mê hồi sức, trường đại học y Hà nội, tập 1, trang 517-535, nhà xuất bản y học 2006.

Nhóm thuốc giãn cơ vân là một trong hai loại thuốc giãn cơ được sử dụng để điều trị chứng co thắt cơ không gây buồn ngủ. Trong sử dụng loại thuốc này, cần có những lưu ý nhất định để mang đến hiệu quả điều trị cũng như không gây nên tác dụng phụ đến sức khỏe. Vậy dùng thuốc giãn cơ vân như thế nào cho đúng? Dùng thuốc quá liều gây nên những nguy cơ nào? Cùng tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây.

  • Người bị loãng Xương NÊN uống thuốc gì để cải thiện Nhanh
  • Thuốc DIPROSPAN: Công dụng, cách dùng CHUẨN NHẤT & bảng giá

Nhóm thuốc giãn cơ vân

Thuốc giãn cơ vân theo cơ chế thần kinh trung ương có tác dụng ức chế chọn lọc trên các neurone trung gian. Từ đó kiểm soát trương lực cơ ở não và tủy sống và làm giảm trương lực cơ vân, gây giãn cơ. Có nhiều loại thuốc giãn cơ vân cơ dạng viên nén hoặc dạng tiêm bao gồm:

Nhóm thuốc giãn cơ vân hiện đang được sử dụng khá phổ biến cho các bệnh lý xương khớp

  • Tolperisone: Thuốc tiêm 1ml-100mg, dạng viên bao 50mg, 100mg là thuốc giãn cơ vân tác dụng trung ương, có tác động phức tạp. Thuốc được chỉ định trong các trương hợp tăng trương lực cơ, co thắt cơ ở hội chứng đau đầu, bệnh khớp lớn, viêm não tủy, phục hồi chứng năng các phẫu thuật chấn thương chỉnh hình…

Trong quá trình sử dụng, thuốc có thể gây nên một số tác dụng phụ như: Nhược cơ, hạ huyết áp, nhức đầu, buồn nôn…Các triệu chứng này thường biến mất sau khi giảm liều.

  • Eperisone: Thuốc ở dạng viên nén 50mg với liều sử dụng 3 viên/ngày/3 lần sau ăn. Eperisone tác dụng lên hệ thần kinh trung ương và trên cơ trơn mạch máu gây giãn cơ vân.

Một số tác dụng phụ của thuốc có thể gặp phải do dùng quá liều hay trong thời gian dài thường là: Rối loạn chức năng gan, phá ban, triệu chứng tâm thần, buồn ngủ, nhức đầu, buồn nôn, chán ăn, khô miệng, tiêu chảy, tái bón, rối loạn tiêu hóa, rối loạn tiết niệu.

  • Thuốc giãn cơ mydocalm: Làm bền vững màng và gây tê cục bộ, ức chế sự dẫn truyền trong các sợi thần kinh, nơ ron vận động. Thuốc được bào chế ở dạng uống và dạng tiêm
  • Thuốc giãn cơ decontractyl: Thuốc ở dạng viên nén, thành phần mephenesine được hấp thụ nhanh và chuyển hóa mạnh. Thuốc được đào thải qua đường tiểu. Người bệnh được chỉ định thuốc giãn cơ decontractyl trong các trường hợp co thắt cơ gây đau thoái hóa đốt sống, rối loạn tư thế vận động…

Thuốc giãn cơ vân có thể được phân loại theo vị trí cơ thể

Thuốc có thể gây tác dụng phụ nếu quá mẫu cảm với các thành phần của thuốc.

Ngoài phân chia thuốc giãn cơ vân và thuốc chống co thắt, người ta còn chia từng loại thuốc giãn cơ theo khu vực điều trị

Thuốc giãn cơ điều trị theo vị trí cơ thể

  • Thuốc giãn cơ trơn: Là loại thuốc giảm đau, chống co thắt được sử dụng nhiều trong điều trị có tác dụng làm giãn cơ trơn, điều trị triệu chứng do co thắt đường tiêu hóa, đường mật, đường sinh dục…Một số loại thuốc giãn cơ trơn dược sử dụng hiện nay bao gồm: Buscopan, atropin, papaverin, spasmaverine…
  • Thuốc giãn cơ lưng: Cũng bao gồm nhóm gây mềm cơ và giảm trạng thái co cứng cơ tùy theo nhu cầu của bệnh nhân. Các tiêu chuẩn để chọng thuốc giãn cơ lưng trong điều trị cần lưu ý là làm giãn cơ bị co nhưng không làm quá yếu trương lực cơ, không ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương, ít gây độc cho gan thận và nên có tác dụng giảm đau. Các loại thuốc giãn cơ lưng thông dụng bao gồm: Decontractyl, sirdalud 3mg, Novo – baclofen,…
  • Thuốc giãn cơ cổ: Chính là loại thuốc giãn cơ vân phổ biến hiện nay.

Các loại thuốc giãn cơ vân cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.

Thuốc giãn cơ khử cực và không khử cực

Một trong những cách phân loại thuốc giãn cơ khác phải kể đến là thuốc giãn cơ khử cực và thuốc giãn cơ không khử cực:

  • Thuốc giãn cơ khử cực: Dùng trong lâm sàng , khử cực tấm động làm rung cơ và đưa vào cơ thể bằng cách tiêm tĩnh mạch. Thuốc gây tác dụng phụ là đau tất cả các cơ sau khi mổ rung cơ, gây dị ứng nổi mề đay, nhịp tim chậm, tăng ion kali máu.
  • Thuốc giãn cơ không khử cực: Thuốc không gây rung cơ. Chúng cạnh tranh và ngăn cản acetylcholin gắn vào thụ thể, không gây khẻ cực.

Mỗi loại thuốc giãn cơ đều tiềm ẩn những nguy cơ nhất định, do vậy, trước khi sử dụng, cần tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định của bác sĩ. Nếu còn thắc mắc nào về nhóm thuốc giãn cơ vân, vui lòng liên hệ Bệnh viện Thu Cúc theo tổng đài 1900 55 88 96 để được tư vấn.

Video liên quan

Chủ Đề