Thuốc Coversyl 10mg giá bao nhiêu

Thuốc huyết áp Coversyl có thành phần hoạt chất trị bệnh là perindopril. Đây là thuốc thuộc nhóm tim mạch. Thuốc dùng điều trị bệnh suy tim, tăng huyết áp. Khi sử dụng thuốc hạ huyết áp Coversyl 5mg này cần lưu ý ra sao? Coversyl 5mg giá bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về thuốc huyết áp Coversyl 5 mg qua bài viết dưới đây của Dược sĩ Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên.

Tên thành phần hoạt chất: Perindopril agrinine.

Thuốc chứa thành phần tương tự: Coversyl 10 mg.

Coversyl là thuốc gì?

Coversyl thuộc nhóm thuốc tim mạch, hoạt động bằng cách làm giãn các mạch máu, nhờ vậy có thể làm giảm huyết áp đồng thời kiểm soát huyết áp.

Thuốc Coversyl 10mg giá bao nhiêu
Hình ảnh của lọ thuốc Coversyl 5mg và thuốc Coversyl 10mg

Vậy Coversyl 5 mg là thuốc gì?

Đây cũng là thắc mắc của nhiều người khi phân biệt 2 hàm lượng của thuốc này. Thuốc có 2 hàm lượng phổ biến là thuốc Coversyl 5 mg và thuốc Coversyl 10 mg. Tuy nhiên hàm lượng 5 mg thường được chỉ định hơn.

Nhà sản xuất: Công ty Les Laboratoires Servier Industrie (Pháp).

Tác dụng của thuốc Coversyl

  • Tăng huyết áp mức độ nhẹ tới trung bình, sử dụng đơn trị hoặc phối hợp với một số thuốc khác, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazid như: Hydrochlorothiazide, Chlorothiazide, Indapamide, Metolazone.
  • Suy tim sung huyết mức độ nhẹ đến trung bình, thường phối hợp thêm với thuốc lợi tiểu.
  • Tăng huyết áp sau nhồi máu cơ tim.

Giá thuốc Coversyl 5 mg và 10 mg

Giá tham khảo thuốc Coversyl 5 mg là 6.000vnđ/viên.

Giá tham khảo thuốc Coversyl 10 mg là 8.400vnđ/viên.

Lưu ý khi sử dụng thuốc hạ huyết áp Coversyl

Lưu ý sử dụng thuốc với từng đối tượng bệnh nhân.

Với bệnh nhân được chẩn đoán bệnh động mạch vành ổn định

Nên đánh giá và cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ một cách cẩn thận nếu xuất hiện cơn đau thắt ngực không ổn định trong tháng đầu điều trị.

Người bệnh huyết áp thấp

Thuốc perindopril có thể gây hạ huyết áp liều đầu. Hạ huyết áp hiếm khi gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng và có nhiều khả năng xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn như tiêu chảy hoặc nôn, thuốc lợi tiểu; hạn chế muối trong chế độ ăn uống, lọc máu.

Lưu ý xuất hiện triệu chứng hạ huyết áp ở những bệnh nhân suy tim, có hoặc không kèm theo suy thận. Đặc biệt, ở những bệnh nhân bị suy tim nặng, triệu chứng hạ huyết áp thể hiện rõ khi phối hợp đồng thời thuốc lợi tiểu quai (furosemid) liều cao.

Ở một số bệnh nhân bị suy tim sung huyết thì huyết áp có thể bình thường hoặc thấp, việc hạ huyết áp toàn thân có thể xảy ra khi dùng Coversyl

Người bị hẹp van động mạch chủ và van hai lá/ bệnh phì đại cơ tim

Nên thận trọng khi dùng thuốc này.

Bệnh nhân suy thận

Hiệu chỉnh liều perindopril theo chức năng thận. Theo dõi thường xuyên nồng độ kali và creatinine huyết trên đối tượng này.

Thuốc Coversyl 10mg giá bao nhiêu
Hiệu chỉnh liều perindopril theo chức năng thận

Bệnh nhân chạy thận nhân tạo

Lưu ý tác dụng phụ phản ứng phản vệ khi dùng thuốc.

Cân nhắc sử dụng một loại màng lọc hoặc thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Bệnh nhân tăng huyết áp

Có nguy cơ hạ huyết áp và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp một bên. Nếu bệnh nhân sử dụng đồng thời thuốc điều trị cao huyết áp Coversyl với thuốc lợi tiểu sẽ gây nguy cơ hạ huyết áp quá mức.

Bệnh nhân quá mẫn và phù mạch

Phù mạch ở mặt, tay, chân, môi, niêm mạc, lưỡi và/ hoặc thanh quản là những tác động có hại hiếm gặp nhưng nguy hiểm, cần thận trọng lưu ý khi dùng thuốc này. Nếu xuất hiện các triệu chứng trên, ngưng  thuốc huyết áp Coversyl và theo dõi diễn tiến triệu chứng.

Một số trường hợp, các triệu chứng này sẽ tự biến mất mà không cần điều trị. Phù mạch liên quan đến thanh quản gây phù nề, cản trở hô hấp, thậm chí gây tử vong, nên điều trị khẩn cấp bao gồm việc chỉ định adrenaline và/ hoặc duy trì đường thở

Chống chỉ định thuốc cáo huyết áp Coversyl

  • Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Nguy cơ liên quan đến phù mạch.
  • Chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Thuốc Coversyl 10mg giá bao nhiêu
Phụ nữ có thai không được dùng Coversyl thuốc hạ huyết áp

Tác động không mong muốn khi dùng thuốc điều trị tăng huyết áp Coversyl

Chóng mặt, hoa mắt, đau đầu, cảm giác tê bì và kim châm, rối loạn thị giác, ù tai, choáng váng do tụt huyết áp, ho khan, thở nông, rối loạn tiêu hóa, dị ứng, mệt mỏi.

Tác dụng phụ hiếm gặp

  • Lú lẫn, rối loạn tim mạch, rối loạn máu, rối loạn tụy và gan.
  • Thay đổi tính khí, khó ngủ, co thắt phế quản, phù mạch, khô miệng, khò khè, sưng phù mặt.

Tương tác thuốc cần lưu ý khi dùng thuốc điều trị tăng huyết áp Coversyl

  • Tăng kali máu: thuốc ức chế men chuyển, aliskiren, muối kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II, thuốc kháng viêm giảm đau không steroid, heparin, thuốc ức chế miễn dịch như cyclosporin hoặc thuốc ức chế miễn dịch.
  • Thuốc lợi tiểu, thuốc hạ huyết áp và dãn mạch: hạ huyết áp quá mức.
  • Lithi: tăng độc tính Lithi.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm cả aspirin liều > 3 g/ ngày làm giảm tác dụng hạ huyết áp của perindopril, tăng nguy cơ suy thận cấp.
  • Thuốc trị đái tháo đường: giảm đường huyết.

Cách bảo quản thuốc huyết áp Coversyl 5mg và 10mg

  • Để thuốc hạ huyết áp Coversyl tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
  • Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC.

Coversyl là một biệt dược chứa hoạt chất perindopril, được chỉ định để điều trị các bệnh về tim mạch như tăng huyết áp, suy tim sung huyết. Tuy nhiên, trong quá trình điều trị có thể xuất hiện các tác động có hại không mong muốn gây cản trở đến việc sinh hoạt hằng ngày hoặc gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Hãy tìm ngay đến bác sĩ khoa tim mạch để được hướng dẫn chi tiết giúp việc sử dụng thuốc hiệu quả hơn đồng thời đưa ra các biện pháp hỗ trợ nhằm xử trí kịp thời các triệu chứng.

Biên tập bởi: Dược sĩ Lương Triệu Vĩ

Coversyl 10 mg dùng đường uống.

Dùng thuốc trước bữa ăn sáng.

Liều dùng

Người lớn

Tăng huyết áp

Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg một lần mỗi ngày vào buổi sáng.

Những bệnh nhân với hệ thống renin-angiotensin-aldosteron hoạt tính mạnh (đặc biệt, tăng huyết áp động mạch thận, giảm muối và/hoặc giảm thể tích tuần hoàn, mất bù tim hoặc tăng huyết áp nghiêm trọng) có thể bị giảm huyết áp mạnh sau liều đầu tiên. Liều khởi đầu 2,5 mg.

Liều dùng có thể tăng tới 10 mg một lần mỗi ngày sau 1 tháng điều trị.

Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau khi khởi trị với Coversyl, điều này xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Do đó cần thận trọng vì những bệnh nhân này có thể bị giảm thể tích tuần hoàn và/hoặc muối.

Nếu có thể, nên dừng thuốc lợi tiểu 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu với Coversyl.

Ở những bệnh nhân tăng huyết áp không thể dừng thuốc lợi tiểu, trị liệu bằng Coversyl nên được khởi đầu với liều 2,5 mg. Nên theo dõi chức năng thận và kali huyết thanh.

Ở bệnh nhân lớn tuổi việc điều trị có thể bắt đầu với liều 2,5 mg và tăng dần liều tới 5 mg sau 1 tháng và sau đó là 10mg nếu cần thiết tuỳ thuộc vào chức năng thận (xem bảng bên dưới).

Suy tim sung huyết

Khi phối hợp Coversyl với các thuốc lợi tiểu không giữ kali và/hoặc digoxin và/hoặc thuốc chẹn beta, việc giám sát y tế cần được tiến hành và liều khởi trị khuyến cáo của Coversyl là 2,5 mg vào buổi sáng. Liều dùng có thể tăng tới 5 mg một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu dung nạp. 

Trên bệnh nhân suy tim nặng và những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao (bệnh nhân suy chức năng thận và có xu hướng rối loạn cân bằng điện giải, bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu và/hoặc các thuốc giãn mạch), điều trị khởi đầu nên được giám sát y tế.

Bệnh động mạch vành ổn định

Nên bắt đầu Coversyl với liều khởi đầu là 5 mg một lần mỗi ngày trong hai tuần, sau đó tăng liều lên 10 mg một lần mỗi ngày, phụ thuộc vào chức năng thận và liều 5 mg được dung nạp tốt.

Bệnh nhân lớn tuổi nên dùng liều 2,5 mg một lần mỗi ngày cho tuần đầu tiên, sau đó 5 mg một lần mỗi ngày cho tuần tiếp theo trước khi tăng lên 10 mg một lần mỗi ngày tuỳ thuộc chức năng thận (xem bảng 1 “Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận”). Chỉ nên tăng liều nếu liều trước đó được dung nạp tốt.

Trẻ em

Độ an toàn và hiệu quả của perindopril trên trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Do đó việc sử dụng thuốc trên em và trẻ vị thành niên không được khuyến cáo.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận

Liều thuốc Coversyl ở bệnh nhân suy thận nên được điều chỉnh dựa trên độ thanh thải creatinin như trong bảng 1 dưới đây:

Thuốc Coversyl 10mg giá bao nhiêu

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Các dữ liệu về việc dùng quá liều trên người còn hạn chế. Các triệu chứng liên quan đến dùng quá liều thuốc ức chế enzyme chuyển có thể bao gồm hạ huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, thở nhanh, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, choáng váng, lo âu và ho khan.

Việc điều trị quá liều được khuyến cáo là truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9 mg/mL (0,9%). Nếu bệnh nhân bị hạ huyết áp, nên giữ bệnh nhân ở nguyên tư thế. Nếu có thể, cân nhắc truyền angiotensin II và/hoặc tiêm tĩnh mạch catecholamine. Có thể loại perindopril ra khỏi tuần hoàn chung bằng cách lọc máu. Máy tạo nhịp được chỉ định cho những trường hợp chậm nhịp tim kháng trị. Những dấu hiệu của sự sống, điện giải huyết thanh và nồng độ creatinin nên được giám sát liên tục.

Làm gì khi quên 1 liều?

Dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian cho liều dự kiến ​​tiếp theo. Không dùng thêm thuốc để thay thế liều đã quên.

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Coversyl 10 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Dị ứng (nhạy cảm) với perindopril, với bất kỳ ức chế men chuyển nào khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của Coversyl.
  • Tiền sử phù mạch liên quan đến việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển trước đó.
  • Phù mạch di truyền vô căn.
  • Giai đoạn hai và ba của thai kì.
  • Sử dụng đồng thời Coversyl với các sản phẩm có chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).

Thận trọng khi sử dụng

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào dưới đây, hãy báo ngay cho bác sĩ trước khi dùng Coversyl:

Bệnh mạch vành ổn định

Nếu có cơn đau thắt ngực không ổn định (điển hình hoặc không điển hình) xuất hiện trong tháng đầu tiên khi điều trị bằng perindopril, nên đánh giá thận trọng lợi ích/nguy cơ trước khi tiếp tục điều trị.

Hạ huyết áp

Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI) có thể gây hạ huyết áp. Các triệu chứng hạ huyết áp ít khi quan sát thấy trên bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng và thường xuất hiện trên các bệnh nhân có khối lượng tuần hoàn giảm như đang điều trị bằng các thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm tích máu, ỉa chảy hoặc nôn hoặc các bệnh nhân tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin. Hạ huyết áp có kèm theo suy thận hoặc không. Các triệu chứng này xuất hiện hầu hết trên các bệnh nhân suy tim ở mức độ nặng hơn là do sử dụng liều cao thuốc lợi tiểu, hạ natri máu hoặc suy thận chức năng.

Ở những bệnh nhân tăng nguy cơ hạ huyết áp triệu chứng, cần giám sát chặt bệnh nhân khi bắt đầu điều trị và lúc hiệu chỉnh liều. Nguyên tắc tương tự cũng được áp dụng cho bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc bệnh mạch máu não, do việc hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não. 

Nếu xuất hiện triệu chứng hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần thiết nên truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 2 mg/ml (0,9%). Không có chống chỉ định cho liều tiếp theo nếu phản ứng hạ huyết áp thoáng qua, bệnh nhân thường có thể dùng liều tiếp theo mà không gặp khó khăn gì do khối lượng tuần hoàn tăng sẽ kéo huyết áp tăng theo. 

Trên một số bệnh nhân suy tim sung huyết có huyết áp bình thường hoặc huyết áp thấp, hạ huyết áp toàn thân có thể xuất hiện khi sử dụng Coversyl 10 mg. Tác dụng này có thể dự đoán được và thường không phải là nguyên nhân bắt buộc phải ngừng điều trị. Trong trường hợp hạ huyết áp có biểu hiện triệu chứng, có thể cần phải giảm liều hoặc ngừng dùng Coversyl 10 mg.

Hẹp động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại

Tương tự các thuốc ức chế ACE khác, nên thận trọng khi dùng Coversyl 10 mg cho các bệnh nhân hẹp van hai lá và tắc nghẽn dòng máu đi ra từ thất trái như hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại.

Suy thận

Trong trường hợp suy thận (thanh thải creatinin < 60 ml/phút), nên hiệu chỉnh liều khởi đầu của perindopril theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân, sau đó tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Theo dõi thường xuyên kali và creatinin là một phần trong kế hoạch chăm sóc thường quy cho các bệnh nhân này. Trên bệnh nhân suy tim có triệu chứng, hạ huyết áp xuất hiện sau khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc ức chế ACE có thể dẫn đến suy giảm thêm chức năng thận.

Suy thận cấp, thường có hồi phục đã được ghi nhận trong trường hợp này. Trên một số bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên trên bệnh nhân còn một thận được điều trị bằng các thuốc ức chế ACE đã ghi nhận được tăng urê máu và creatinin huyết thanh có hồi phục sau khi ngừng thuốc điều trị. Điều này đặc biệt giống như trên các bệnh nhân suy thận. Nếu bệnh nhân có tăng huyết áp động mạch thận, nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận sẽ tăng lên. Trên những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị với liều thấp dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và tăng liều thận trọng.

Do các thuốc lợi tiểu có thể là yếu tố góp phần thúc đây các nguy cơ trên, nên cần ngừng dùng các thuốc lợi tiểu và theo dõi chức năng thận trong những tuần đầu điều trị bằng Coversyl 10 mg. Một số bệnh nhân tăng huyết áp trước đây không có biểu hiện bệnh lý mạch máu thận có thể xuất hiện tăng urê máu và creatinin huyết thanh, thường nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi dùng Coversyl 10 mg đồng thời với các thuốc lợi tiểu. Nguy cơ có nhiều khả năng xảy ra hơn trên bệnh nhân có tiền sử suy thận. Cần giảm liều và/hoặc ngừng dùng các thuốc lợi tiểu và/hoặc Coversyl 10 mg.

Bệnh nhân thẩm tích máu

Phản ứng phản vệ đã được báo cáo trên những bệnh nhân thẩm tích máu với màng lọc tốc độ cao được điều trị đồng thời với các thuốc ức chế ACE. Trên các bệnh nhân này, nên xem xét sử dụng loại màng thẩm tích máu khác hoặc sử dụng các thuốc chống tăng huyết áp nhóm khác.

Ghép thận

Chưa có kinh nghiệm sử dụng khi dùng Coversyl 10 mg cho bệnh nhân mới ghép thận.

Quá mẫn/Phù mạch

Phù mạch ở mặt, các đầu chi, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được báo cáo hiếm gặp trên những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ức chế ACE, bao gồm Coversyl 10 mg. Phản ứng này có thể xuất hiện bất cứ thời gian nào trong quá trình điều trị. Trong những trường hợp như vậy, nên kịp thời ngừng dùng Coversyl 10 mg và bắt đầu quá trình theo dõi thích hợp, tiếp tục cho đến khi các triệu chứng xuất hiện thoái lui hoàn toàn. Trong khoảng thời gian này, các triệu chứng sưng mặt và môi thường tự hết mà không cần điều trị, cho dù các thuốc kháng histamin có thể có hiệu quả làm giảm triệu chứng. Phù mạch liên quan đến phù thanh môn có thể gây tử vong.

Khi xuất hiện các triệu chứng phù ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có thể dẫn đến tắc nghẽn đường thở, nên điều trị cấp cứu kịp thời. Có thể sử dụng adrenalin kết hợp với thông khí đường hô hấp cho bệnh nhân. Bệnh nhân nên được theo dõi y tế chặt chẽ cho đến khi hết hoàn toàn các triệu chứng. Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc ACE có thể tăng nguy cơ phù mạch khi sử dụng các thuốc ức chế ACE.

Phù mạch đường tiêu hóa đã được ghi nhận là hiếm gặp trên các bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế ACE. Các bệnh nhân này xuất hiện triệu chứng đau bụng (có hoặc không có buồn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có phù mặt xuất hiện trước và nồng độ C-1 esterase ở mức bình thường. Chẩn đoán phù mạch bao gồm chụp CT ổ bụng, hoặc siêu âm, hoặc bằng phẫu thuật và mất các triệu chứng sau khi ngừng dùng thuốc ức chế ACE. Phù mạch đường tiêu hóa nên bao gồm các chẩn đoán phân biệt trên bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE có biểu hiện đau bụng.

Các phản ứng phản vệ trong quá trình lọc loại lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL)

Phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng hiếm khi gặp ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE trong quá trình lọc loại lipoprotein tỷ trọng thấp bằng dextran sulphat. Có thể tránh được các phản ứng phản vệ này bằng cách tạm thời ngừng dùng thuốc ức chế ACE trước mỗi lần lọc loại.

Các phản ứng phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm

Bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE trong quá trình giải mẫn cảm (ví dụ nọc một số loài côn trùng) đã gặp các phản ứng phản vệ. Trên các bệnh nhân này, các phản ứng phản vệ có thể tránh được bằng cách tạm ngừng dùng các thuốc ức chế ACE, nhưng các phản ứng này có thể xuất hiện trở lại sau khi vô ý bị tái mẫn cảm.

Suy gan

Hiếm gặp các trường hợp các thuốc ACE liên quan đến hội chứng bắt đầu bằng vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử gan lan tỏa và (đôi khi) tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được biết rõ. Bệnh nhân dùng các thuốc ức chế ACE có vàng da tiến triển hoặc tăng enzyme gan nên ngừng dùng thuốc và được theo dõi y tế phù hợp.

Giảm bạch cầu trung tính/Mất bạch cầu hạt/Giảm tiểu cầu/Thiếu máu

Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận trên các bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE. Trên các bệnh nhân chức năng thận bình thường và không có các yếu tố nguy cơ khác, giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xuất hiện. “Tuyệt đối thận trọng khi sử dụng perindopril cho những bệnh nhân có mạch máu tạo keo, bệnh nhân điều trị suy giảm miễn dịch, đang điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc bệnh nhân có sự kết hợp các yếu tố nguy cơ này, đặc biệt bệnh nhân trước đây đã có tiền sử suy thận. Một số bệnh nhân trong số này đã có nhiễm trùng nặng không đáp ứng với liệu pháp điều trị kháng sinh tích cực. Nếu sử dụng perindopril trên các bệnh nhân này, theo dõi định kỳ số lượng tế bào bạch cầu và hướng dẫn bệnh nhân báo cáo bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào (ví dụ đau họng, sốt).

Chủng tộc

Các thuốc ức chế ACE gây phù mạch trên bệnh nhân da đen với tỷ lệ cao hơn trên các bệnh nhân khác. Tương tự các thuốc ức chế ACE khác, tác dụng hạ huyết áp của perindopril có thể kém hiệu quả hơn trên bệnh nhân da đen, có thể là do tỷ lệ hoạt tính renin huyết tương thấp ở quần thể bệnh nhân da đen tăng huyết áp cao hơn.

Ho

Ho đã được ghi nhận khi sử dụng các thuốc ức chế ACE. Ho thường đặc trưng bởi ho khan, dai dẳng và chấm dứt sau khi ngừng điều trị. Các thuốc ức chế ACE gây ho nên được xem như một phần của chẩn đoán phân biệt ho.

Phẫu thuật/Gây mê

Trên bệnh nhân phải thực hiện phẫu thuật lớn hoặc gây mê bằng các thuốc có thể gây hạ huyết áp, Coversyl 10 mg có thể gây ức chế tổng hợp angiotensin II thứ phát bù trừ do giải phóng renin. Nên ngừng dùng thuốc một ngày trước phẫu thuật. Nếu xuất hiện hạ huyết áp do cơ chế này, có thể điều chỉnh bằng cách tăng khối lượng tuần hoàn.

Tăng kali huyết thanh

Kali huyết thanh cao đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân dùng các thuốc ức chế ACE, bao gồm perindopril. Các yếu tố nguy cơ làm tăng kali máu bao gồm suy thận, giảm chức năng thận, tuổi (> 70 tuổi), tiểu đường, đặc biệt là mất nước, mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid), chế phẩm bổ sung kali và các muối thay thế có chứa kali; hoặc bệnh nhân các thuốc khác làm tăng kali huyết thanh(ví dụ heparin). Việc sử dụng bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các muối thay thế có chứa kali đặc biệt trên bệnh nhân suy thận có thể làm tăng có ý nghĩa nồng độ kali huyết thanh. Tăng kali máu có thể nghiêm trọng, đôi khi có thể gây loạn nhịp dẫn đến tử vong. Nếu việc dùng đồng thời các thuốc nói trên được coi là cần thiết thì cần sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh.

Bệnh nhân đái tháo đường

Trên bệnh nhân đái tháo đường sử dụng các thuốc điều trị tiểu đường đường uống, nên theo đõi chặt đường huyết trong tháng đầu khi điều trị với các thuốc ức chế ACE.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lái xe và vận hành máy móc nhưng một số bệnh nhân có thể bị một số triệu chứng liên quan đến việc giảm huyết áp, đặc biệt khi mới điều trị hoặc khi phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Do đó, khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng.

Thời kỳ mang thai 

Perindopril không được dùng trong thời kỳ mang thai.

Khi đang dùng thuốc, nếu định mang thai hoặc mang thai đã được xác định, phải thay ngay điều trị bằng thuốc khác, càng sớm càng tốt. Đã có bằng chứng cho thấy nếu dùng thuốc trong ba tháng thứ 2 và thứ 3 thai kỳ, có nhiễm độc thai nhi (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa sọ), nhiễm độc sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu). Nếu đã dùng perindopril từ ba tháng thứ hai thai kỳ, nên làm siêu âm thận và sọ.

Thời kỳ cho con bú

Do không có thông tin về việc sử dụng Coversyl trong giai đoạn cho con bú, Coversyl không được khuyến cáo sử dụng và nên dùng liệu pháp thay thế có đầy đủ dữ liệu hơn về tính an toàn trên phụ nữ cho con bú, đặc biệt đối với trẻ mới sinh hoặc trẻ sinh non.

Tương tác thuốc

Các thuốc lợi tiểu

Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc lợi tiểu, đặc biệt những bệnh nhân giảm khối lượng tuần hoàn hoặc mất muối, có thể bị hạ huyết áp quá mức khi bắt đầu điều trị với các thuốc ức chế ACE. Khả năng bị tụt huyết áp có thể giảm khi ngừng sử dụng các thuốc lợi tiểu, hoặc bằng cách tăng khối lượng tuần hoàn hoặc tăng lượng muối tiêu thụ trước khi bắt đầu điều trị perindopril với liều thấp và tăng dần liều.

Các thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali hoặc các muối thay thế có chứa kali 

Mặc dù nồng độ kali trong huyết thanh thường giữ trong giới hạn bình thường, tăng kali máu có thể xuất hiện trên một số bệnh nhân điều trị bằng perindopril. Các thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ spironolacton, triamteren hoặc amilorid), bổ sung kali, hoặc muối thay thế có chứa kali có thể làm tăng có ý nghĩa nồng độ kali huyết thanh. Do đó, kết hợp perindopril với các thuốc đề cập ở trên không được khuyến cáo. Nếu việc phối hợp các thuốc này được chỉ định do bệnh nhân bị hạ kali máu, nên sử dụng thận trọng và theo dõi thường xuyên kali huyết thanh.

Lithi

Tăng có hồi phục nồng độ lithi huyết thanh và độc tính đã được báo cáo khi dùng đồng thời lithi với các thuốc ức chế ACE. Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nguy cơ độc tính của lithi và làm gia tăng nguy cơ gây độc của lithi đã có trước đó khi dùng các thuốc ức chế ACE. Sử dụng perindopril với lithi không được khuyến cáo, nhưng cần thiết phải kết hợp, cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh.

Các thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) bao gồm cả aspirin với liều > 3 g/ngày

Khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE với các thuốc chống viêm phi steroid (ví dụ acid acetylsalicylic ở liều chống viêm, các thuốc ức chế COX-2 và các NSAID không chọn lọc), tác dụng hạ huyết áp của perindopril có thể bị giảm. Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và NSAID có thể làm tăng nguy cơ giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp, tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt trên bệnh nhân đã có giảm chức năng thận. Việc kết hợp thuốc nên được áp dụng thận trọng, đặc biệt trên bệnh nhân cao tuổi. Bệnh nhân cần được bù nước thích hợp và nên được theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị phối hợp và giai đoạn theo dõi định kỳ sau đó.

Các thuốc hạ huyết áp và dãn mạch

Sử dụng đồng thời các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ tụt huyết áp của perindopril. Sử dụng đồng thời với nitroglycerin và các nitrat khác, hoặc với các thuốc dãn mạch khác có thể gây tụt huyết áp.

Các thuốc điều trị đái tháo đường

Nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và các thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, các thuốc hạ đường huyết dùng đường uống) có thể làm tăng tác dụng hạ glucose máu của thuốc dẫn đến nguy cơ tụt đường huyết. Hiện tượng này thường xuất hiện trong những tuần đầu điều trị kết hợp và trên bệnh nhân suy thận.

Các thuốc chống trầm cảm ba vòng/Các thuốc chống loạn thần/Các thuốc gây mê

Sử dụng đồng thời một số thuốc gây mê, thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc chống loạn thần với các thuốc ức chế ACE có thể gây giảm huyết áp mạnh hơn.

Các thuốc giống giao cảm

Các thuốc giống giao cảm có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc ức chế ACE. Acid acetylsalicylic, các thuốc làm tan huyết khối, các thuốc chẹn beta, các nitrat Perindopril có thể sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylie (sử dụng với tác dụng chống kết tập tiểu cầu).

Vàng

Các phản ứng nitritoid (triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và tụt huyết áp) đã được ghi nhận hiếm gặp trên các bệnh nhân đang điều trị bằng muối vàng qua đường tiêm (natri aurothiomalat) và điều trị đồng thời với các thuốc ức chế ACE trong đó có perindopril.