Thanh tra kế toán là gì

1- Mục đích yêu cầu chung.

Thanh tra tài chính ở các đơn vị nhằm nắm rõ các họat động sử dụng ngân sách được phân giao, dịch vụ có thu hoặc nguồn thu khác ở các đơn vị. Từ kết quả thanh tra, tổ công tác sẽ có những gớp ý, chấn chỉnh để đơn vị được thanh tra tổ chức tình hình thu, chi tài chính qui định. Mặc khác cũng sẽ có nhưng đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý những trường hợp sai phạm nghiêm trọng trong công tác quản lý tài chính theo đúng pháp luật.

2- Quy trình cụ thể của công tác thanh tra tài chính ở các đơn vị

a- Thành lập tổ thanh tra

Căn cứ vào kế hoạch công tác hàng năm, Phòng Thanh tra-pháp chế sẽ tham mưu, đề xuất để Ban Giám hiệu quyết định thành lập tổ công tác.Tùy tính chất của công việc, tổ công tác gồm các đồng chí thuộc Phòng Thanh tra-pháp chế hoặc cơ cấu những thành phần khác bao gồm: đại diện Thanh tra nhân dân trường, Phòng Tài vụ, Trang tâm dịch vụ, Danh sách tổ công tác và kế hoạch, sẽ được thông báo bằng văn bản đến các đơn vị được thanh tra.

b- Nội dung làm việc cụ thể.

- Tổ trưởng tổ công tác phát biểu mục đích thanh tra, giới thiệu thành phần của tổ công tác.

- Thủ trưởng đơn vị được thanh tra giới thiệu kế tóan của mình và phân công làm việc với đoàn.

- Kế tóan của đơn vị bắt đầu làm việc với tổ công tác bao gồm những nội dung cụ thể như sau:

+ Trình những chứng từ thu chứng từ chi theo yêu cầu.

+ Xuất trình các sổ sách kế tóan như: sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, sổ quỹ tiền mặt, bản cân đối tài khoản, bản báo cáo thu, bản thuyết minh báo cáo tài chính, sổ theo dõi tình hình tạt giảm tài sản cố định.

+ Xuất trình các văn bản có liên quan đến các hoạt động tài chính của đơn vị.

- Tổ kiểm tra kiểm tra tất cả các chứng từ kế toán, đối chiếu sổ sách xem có hợp lệ và đúng qui đinh, kể cả các văn bản liên quan

- Lập biên bản ghi nhận đúng và sai trong họat động tài chính của đơn vị, ý kiến kết luận và hướng xử lý nếu có.

Riêng đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp và các đoàn thể, kế toán chỉ xuất trình các chứng từ thu, chi và sổ nhật ký chung.

3- Kết thúc thanh tra.

- Họp tổ công tác để thống nhất những vấn đề tồn đọng và sai sót sau khi kiểm tra ở các đơn vị.

- Tham mưu, đề xuất với Ban Giám hiệu bằng văn bản xử lý các vấn đề sai phạm như: Chứng từ không hợp lệ, chi trên 100.000đ nhưng không có hóa đơn giá trị gia tăng, trích lập quỹ trái phép, chi sai mục đích, chi khống, sổ sách kế tóan không đủ hoặc không đúng.

Quy định về nội dung, thời gian, quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán trong Công tác tổ chức kiểm tra kế toán theo Luật Kế Toán sốsố: 88/2015/QH13.

I. Kiểm tra kế toán

1. Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ các cơ quan quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

2. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán gồm:

a] Bộ Tài chính;

b] Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách;

c] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý;

d] Đơn vị cấp trên quyết định kiểm tra kế toán đơn vị trực thuộc.

3. Các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán gồm:

a] Các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này;

b] Cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành về tài chính, Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các đơn vị kế toán.

Theo điều 34 củaLuật Kế Toán sốsố: 88/2015/QH13.

II. Nội dung kiểm tra kế toán

1. Nội dung kiểm tra kế toán gồm:

a] Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế toán;

b] Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán;

c] Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;

d] Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán.

2. Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định trong quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này.

Theo điều 35 củaLuật Kế Toán sốsố: 88/2015/QH13.

III. Thời gian kiểm tra kế toán

Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp, cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra; thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.

Theo điều 36củaLuật Kế Toán sốsố: 88/2015/QH13.

IV. Quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán

1. Khi kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải công bố quyết định kiểm tra kế toán, trừ các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này. Đoàn kiểm tra kế toán có quyền yêu cầu đơn vị kế toán được kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.

2. Khi kết thúc kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải lập biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế toán được kiểm tra một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra.

4. Đoàn kiểm tra kế toán phải tuân thủ trình tự, nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị kế toán và không được sách nhiễu đơn vị kế toán được kiểm tra.

Theo điều 37củaLuật Kế Toán sốsố: 88/2015/QH13.

V. Quyền và trách nhiệm của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán

1. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có trách nhiệm sau đây:

a] Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;

b] Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.

2. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có các quyền sau đây:

a] Từ chối việc kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 34 hoặc nội dung kiểm tra không đúng với quy định tại Điều 35 của Luật này;

b] Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đồng ý với kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.

Theo điều 38củaLuật Kế Toán sốsố: 88/2015/QH13.

VI. Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ

1. Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.

2. Đơn vị kế toán phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị để bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a] Tài sản của đơn vị được bảo đảm an toàn, tránh sử dụng sai mục đích, không hiệu quả;

b] Các nghiệp vụ được phê duyệt đúng thẩm quyền và được ghi chép đầy đủ làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý.

3. Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.

4. Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau đây:

a] Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;

b] Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;

c] Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý, việc tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của lãnh đạo đơn vị kế toán;

d] Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, bảo vệ tài sản của đơn vị; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị kế toán.

5. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp. [Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 05/2019/NĐ-CP]

Theo điều 39củaLuật Kế Toán sốsố: 88/2015/QH13.

VII: Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra kế toán

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a] Cung cấp không đầy đủ cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra;

b] Thực hiện không đầy đủ kết luận của đoàn kiểm tra.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a] Không chấp hành quyết định kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền;

b] Không cung cấp cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra;

c] Không dịch các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d] Không thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra.

Theo điều 14 của Nghị định 41/2018/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán


Video liên quan

Chủ Đề