Tại sao nói phủ định biện chứng mang tính kế thừa cho ví dụ

Câu hỏi: Ví dụ phủ định biện chứng?

Trả lời:

Ví dụ về phủ định biện chứngcụ thể như sau: Quá trình nảy mầm của hạt giống. Trong ví dụ này mầm ra đời từ hạt giống, sự ra đời này chính là sự phủ định biện chứng đối với hạt, nhờ sự ra đời này thì mới có quá trình tiếp tục phát triển thành cây và sinh tồn.

Quá trìnhphủ định của phủ địnhdiễn ra vô tận trong bản thân của mỗi sự vật và hiện tượng từ đó tạo nên sự vận động, phát triển vô tận của thế giới vậtchất.

Ở mỗi chu kỳ phát triển khác nhau của những sự vật, hiện tượng thường sẽ trải qua hai lần phủ định biện chứng. Điều này có nghĩa là trải qua một quá trình phủ định của phủ định. Phủ định của phủ định sẽ kết thúc một chu kỳ phát triển nhưng đồng thời đây cũng lại là một điểm xuất phát của một chu kỳ mới và chi kỳ này sẽ được lặp lại vô tận.

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về phủ định biện chứng nhé!

Khái niệmphủ định biện chứng

Khái niệm phủ định dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn vận động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác. Theo nghĩa đó, không phải bất cứ sự phủ định nào cũng dẫn tới quá trình phát triển.

Khái niệm phủ định biện chứng dùng để chỉ sự phủ định tạo ra những điều kiện, tiền đề phát triển của sự vật.

Ví dụ, quá trình “hạt giống nảy mầm”. Trong trường hợp này: cái mầm ra đời từ cái hạt; sự ra đời của nó là sự phủ định biện chứng đối với cái hạt, nhờ đó giống loài này tiếp tục quá trình sinh tồn và phát triển.

Vai trò của phủ định biện chứng đối với sự phát triển

Phủ định biện chứng giữ vai trò tạo ra những điều kiện, tiền đề phát triển của sự vật bởi vì: phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định - xuất phát từ nhu cầu tất yếu của sự phát triển. Đồng thời quá trình phủ định đó, một mặt kế thừa được những yếu tố của sự vật cũ, cần thiết cho sự phát triển của nó, tạo ra khả năng phát huy mới của các nhân tố cũ; mặt khác lại khắc phục, lọc bỏ, vượt qua được những hạn chế của sự vật cũ, nhờ đó sự vật phát trển ở trình độ cao hơn.

Đặc trưng của phủ định biện chứng

Phủ định biện chứng là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định, tự thân sự phát triển và là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của một sự vật mới, cái mới tiến bộ hơn sự vật cũ.

Khi có sự phủ định thì sẽ là phá hủy những cái cũ, không tạo tiền đề cho sự tiến lên và lực lượng phủ định được đưa từ ngoài vào kết cấu của sự vật, tức là sự tự phủ định, là sự phủ định tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo và cho những cái mới ra đời để thay thế cho cái cũ.

Phủ định biện chứng là sự “tự thân phủ định”, tức là sự phủ định xuất phát từ nhu cầu tồn tại, phát triển của sự vật: sự vật chỉ có thể tồn tại, phát triển một khi nó tất yếu phải vượt qua hình thái cũ và tồn tại dưới hình thái mới. Tính chất đó của sự phủ định cũng còn gọi là tính khách quan của sự phủ định. Mặt khác, quá trình phủ định biện chứng cũng là quá trình bao hàm trong đó tính chất kế thừa – kế thừa các yếu tố nội dung cũ trong hình thái mới, nhờ đó chẳng những nội dung cũ được bảo tồn mà còn có thể phát huy vai trò tích cực của nó cho quá trình phát triển của sự vật.

+ Tính khách quan: vì nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó chính là giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật. Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà sự vật luôn luôn phát triển. Mỗi sự vật có phương thức phủ định riêng tuỳ thuộc vào sự giải quyết mâu thuẫn của bản thân chúng. Điều đó cũng có nghĩa, phủ định biện chứng không phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người. Con người chỉ có thể tác động làm cho quá trình phủ định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững quy luật phát triển của sự vật.

+ Kế thừa: vì phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó không thể là sự thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng cái cũ. Cái mới ra đời không xóa bỏ hoàn toàn cái cũ mà có chọn lọc, giữ lại và cải tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển. Do vậy, phủ định biện chứng đồng thời cũng là khẳng định.

Ví dụ, quá trình vận động của tư bản [k] từ hình thái tư bản tiền tệ sang hình thái tư bản hàng hoá [tư liệu sản xuất và sức lao động] là một sự phủ định trong quá trình vận động, phát triển của tư bản. Quá trình này có sự thay đổi hình thái tồn tại của tư bản nhưng nội dung giá trị của tư bản được bảo tồn dưới hình thái mới – hình thái có khả năng khi tiêu dùng trong sản xuất thì chẳng những có khả năng tái tạo giá trị cũ mà còn có khả năng làm tăng giá trị mới của tư bản.

Top 1 ✅ Tại sao nói phủ định biện chứng mang tính khách quan và kế thừa cho ví dụ nam 2022 được cập nhật mới nhất lúc 2022-02-06 15:47:03 cùng với các chủ đề liên quan khác

Tại sao nói phủ định biện chứng mang tính khách quan ѵà kế thừa cho ví dụ

Hỏi:

Tại sao nói phủ định biện chứng mang tính khách quan ѵà kế thừa cho ví dụ

Tại sao nói phủ định biện chứng mang tính khách quan ѵà kế thừa cho ví dụ

Đáp:

diemchau:

  • Tính khách quan thể hiện ở chỗ: nguyên nhân c̠ủa̠ sự phủ định nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.Đó Ɩà kết quả chuyển hoá c̠ủa̠ các mặt đối lập nhằm giải quyết những mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật, hiện tượng ѵà c̠ủa̠ quá trình tích luỹ về lượng dẫn đến nhảy vọt về chất.Qúa trình đó hoàn toàn không phụ thuộc ѵào ý thức c̠ủa̠ con người.
  • Tính kế thừa thể hiện ở chỗ: phủ định biện chứng không phải Ɩà sự phủ định sạch trơn.Ngược lại, với phủ định biện chứng, cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, chỉ loại bỏ những yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển c̠ủa̠ cái mới ở cái cũ, đồng thời giữ lại ѵà cải biến những yếu tố tích cực cho phù hợp với cái mới từ cái cũ.
  • Ví dụ : Quá trình vận động c̠ủa̠ tư bản [k] từ hình thái tư bản tiền tệ sang hình thái tư bản hàng hoá [tư liệu sản xuất ѵà sức lao động] Ɩà một sự phủ định trong quá trình vận động, phát triển c̠ủa̠ tư bản.Quá trình này có sự thay đổi hình thái tồn tại c̠ủa̠ tư bản nhưng nội dung giá trị c̠ủa̠ tư bản được bảo tồn dưới hình thái mới – hình thái có khả năng khi tiêu dùng trong sản xuất thì chẳng những có khả năng tái tạo giá trị cũ mà còn có khả năng Ɩàm tăng giá trị mới c̠ủa̠ tư bản.

diemchau:

  • Tính khách quan thể hiện ở chỗ: nguyên nhân c̠ủa̠ sự phủ định nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.Đó Ɩà kết quả chuyển hoá c̠ủa̠ các mặt đối lập nhằm giải quyết những mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật, hiện tượng ѵà c̠ủa̠ quá trình tích luỹ về lượng dẫn đến nhảy vọt về chất.Qúa trình đó hoàn toàn không phụ thuộc ѵào ý thức c̠ủa̠ con người.
  • Tính kế thừa thể hiện ở chỗ: phủ định biện chứng không phải Ɩà sự phủ định sạch trơn.Ngược lại, với phủ định biện chứng, cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, chỉ loại bỏ những yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển c̠ủa̠ cái mới ở cái cũ, đồng thời giữ lại ѵà cải biến những yếu tố tích cực cho phù hợp với cái mới từ cái cũ.
  • Ví dụ : Quá trình vận động c̠ủa̠ tư bản [k] từ hình thái tư bản tiền tệ sang hình thái tư bản hàng hoá [tư liệu sản xuất ѵà sức lao động] Ɩà một sự phủ định trong quá trình vận động, phát triển c̠ủa̠ tư bản.Quá trình này có sự thay đổi hình thái tồn tại c̠ủa̠ tư bản nhưng nội dung giá trị c̠ủa̠ tư bản được bảo tồn dưới hình thái mới – hình thái có khả năng khi tiêu dùng trong sản xuất thì chẳng những có khả năng tái tạo giá trị cũ mà còn có khả năng Ɩàm tăng giá trị mới c̠ủa̠ tư bản.

diemchau:

  • Tính khách quan thể hiện ở chỗ: nguyên nhân c̠ủa̠ sự phủ định nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.Đó Ɩà kết quả chuyển hoá c̠ủa̠ các mặt đối lập nhằm giải quyết những mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật, hiện tượng ѵà c̠ủa̠ quá trình tích luỹ về lượng dẫn đến nhảy vọt về chất.Qúa trình đó hoàn toàn không phụ thuộc ѵào ý thức c̠ủa̠ con người.
  • Tính kế thừa thể hiện ở chỗ: phủ định biện chứng không phải Ɩà sự phủ định sạch trơn.Ngược lại, với phủ định biện chứng, cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, chỉ loại bỏ những yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển c̠ủa̠ cái mới ở cái cũ, đồng thời giữ lại ѵà cải biến những yếu tố tích cực cho phù hợp với cái mới từ cái cũ.
  • Ví dụ : Quá trình vận động c̠ủa̠ tư bản [k] từ hình thái tư bản tiền tệ sang hình thái tư bản hàng hoá [tư liệu sản xuất ѵà sức lao động] Ɩà một sự phủ định trong quá trình vận động, phát triển c̠ủa̠ tư bản.Quá trình này có sự thay đổi hình thái tồn tại c̠ủa̠ tư bản nhưng nội dung giá trị c̠ủa̠ tư bản được bảo tồn dưới hình thái mới – hình thái có khả năng khi tiêu dùng trong sản xuất thì chẳng những có khả năng tái tạo giá trị cũ mà còn có khả năng Ɩàm tăng giá trị mới c̠ủa̠ tư bản.

Tại sao nói phủ định biện chứng mang tính khách quan ѵà kế thừa cho ví dụ

Xem thêm : ...

Vừa rồi, bắp.vn đã gửi tới các bạn chi tiết về chủ đề Tại sao nói phủ định biện chứng mang tính khách quan và kế thừa cho ví dụ nam 2022 ❤️️, hi vọng với thông tin hữu ích mà bài viết "Tại sao nói phủ định biện chứng mang tính khách quan và kế thừa cho ví dụ nam 2022" mang lại sẽ giúp các bạn trẻ quan tâm hơn về Tại sao nói phủ định biện chứng mang tính khách quan và kế thừa cho ví dụ nam 2022 [ ❤️️❤️️ ] hiện nay. Hãy cùng bắp.vn phát triển thêm nhiều bài viết hay về Tại sao nói phủ định biện chứng mang tính khách quan và kế thừa cho ví dụ nam 2022 bạn nhé.

Video liên quan

Chủ Đề