Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản như thế nào

Khó khăn lớn nhất của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

A.  bị các nước đế quốc bao vây kinh tế.

B.  bị quân đội Mĩ chiếm đóng theo chế độ quân quản.

C.  bị mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá nặng nề.

D.  nạn thất nghiệp, thiếu lương thực, thực phẩm.

Lời giải:

Đáp án Đúng là C

Khó khăn lớn nhất của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai bị mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá nặng nề.

Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật Bảnnước bại trận, bị quân đội nước ngoài chiếm đóng, mất hết thuộc địa và nền kinh tế bị tàn phá nặng nề. Nhiều khó khăn bao trùm quốc gia này như thất nghiệp, thiếu thốn lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, lạm phát nặng nề.

Cùng Top lời giải tìm hiểu Nhật Bản trong và sau chiến tranh thế giới thứ 2:

Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ 2:

  • Trong những năm từ 1929-1939, nền kinh tế Nhật phải chịu những hậu quả nặng nề do cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933. Công nghiệp giảm 32%, ngoại thương giảm 80%, 3 triệu lao động thất nghiệp, những cuộc đấu tranh của nông dân diễn ra quyết liệt. Số người thất nghiệp lên tới 3 triệu người.
Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai bị mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá nặng nề
  • Để đưa nước Nhật ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế, giải quyết khó khăn do thiếu nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa, giới cầm quyền Nhật đã tăng cường chính sách quân sự hóa đất nước, gây chiến tranh xâm lược bành trướng ra bên ngoài.
  • Khởi đầu của chính sách này là việc chiếm Trung Quốc, châm ngòi nổ cho chiến tranh thế giới thứ 2 tại mặt trận châu Á- Thái Bình Dương và sau đó là châu Á và toàn thế giới.
  • Cụ thể, tháng 9/1931, Nhật Bản tiến đánh vùng Đông Bắc Trung Quốc, mở đầu cuộc xâm lược nước này với quy mô rộng.
  • Đến khoảng đầu thập niên 1930, Nhật Bản diễn ra quá trình thiết lập chế độ phát xít với việc sử dụng rộng rãi bộ máy quân sự và cảnh sát của chế độ quân chủ Nhật Bản.
  • Trong lúc này, hạt nhân Đảng cộng sản đã tổ chức nhiều hình thức chống phát xít hóa, lôi kéo nhân dân, sĩ quan và binh lính. Tuy các cuộc đấu tranh đều thất bại, xong cũng góp phần làm chậm quá trình phát xít hóa tại Nhật Bản.

Sau chiến tranh thế giới thứ 2 Nhật Bản gặp nhiều khó khăn: 

  • Sản xuất công nghiệp năm 1946 chỉ bằng ¼ so với trước chiến tranh. Nhật Bản phải dựa vào sự “viện trợ” kinh tế của Mỹ dưới hình thức vay nợ để phục hồi kinh tế.
  • Dưới chế độ quân quản của Mỹ, một loạt các chính sách dân chủ được tiến hành như ban hành hiến pháp mới, thực hiện cải cách ruộng đất, xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng phạt tội phạm chiến tranh, giải giáp các lực lượng vũ trang, ban hành các quyền tự do dân chủ.

      Nhật Bản, một trong những cường quốc phe Trục, Nhật Bản có lý do tham chiến riêng. Do không đủ tài nguyên để phục vụ cho nền công nghiệp ngày càng phát triển, Nhật đã tham gia chiến tranh để giành tài nguyên từ khu vực tây Thái Bình Dương và Đông Á. 

     Ban đầu Nhật Bản giành nhiều chiến thắng, nhưng họ không đủ tiềm lực để đánh bại quân Đồng Minh, nên dần bị đẩy lùi. Mỹ đã thả hai thả bom nguyên tử lên hai thành phố Hiroshima và Nagasaki của Nhật để buộc nước này đầu hàng mà không phải đổ bộ lên các hòn đảo chính của Nhật. 

     Cuối cùng Nhật Bản phải đầu hàng không điều kiện. Sau thế chiến Mỹ viết lại hiến pháp Nhật Bản. Nhật tái thiết với sự giúp đỡ của Mỹ và trở thành một cường quốc kinh tế.

Phương pháp: sgk 12 trang 52, 53.

Cách giải:

- Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật Bản nhiều hậu quả hết sức nặng nề [Khoảng 3 triệu người chết và mất tích; 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc công nghiệp bị phá hủy, thảm họa, đói rét đe dọa toàn nước Nhật].

- Nhật còn bị quân đội Mĩ, với danh nghĩa lực lượng Đồng minh chiếm đóng từ năm 1945 đến năm 1952.

Chọn: A

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Tóm tắt mục I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Nhật Bản là nước bại trận

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 9 - Xem ngay

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật là nước bại trận, đất nước bị chiến tranh tàn phá, kinh tế khó khăn, mất hết thuộc địa, nghèo tài nguyên, thất nghiệp, thiếu nguyên liệu, lương thực và lạm phát. Sản xuất công nghiệp năm 1946 chỉ bằng 1/4 so với trước chiến tranh. Nhật phải dựa vào “viện trợ” kinh tế của Mỹ dưới hình thức vay nợ để phục hồi kinh tế.

Quá trình phát triển kinh tế Nhật trải qua các giai đoạn

+ 1945 – 1950: Thời kỳ phục hồi kinh tế: kinh tế phát triển chậm chạp và phụ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Mỹ.

+ Từ tháng 6-1950, sau khi Mỹ phát động chiến tranh xâm lược Triều Tiên, kinh tế Nhật phát triển nhanh chóng nhờ những đơn đặt hàng quân sự của Mỹ.

+ Từ những năm 60: do Mỹ sa lầy trong chiến tranh xâm lược Việt Nam, kinh tế Nhật có cơ hội phát triển “thần kỳ”, đuổi kịp rồi vượt các nước Tây Âu, vươn lên đứng hàng thứ 2 sau Mỹ trong thế giới TBCN.

+ Từ những năm 70 trở đi: Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới, trở thành một siêu cường kinh tế. Nhiều người gọi là “Thần kỳ Nhật Bản”.

Nguyên nhân của sự phát triển

_ Biết lợi dụng và thu hút nguồn vốn của nước ngoài, để tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp then chốt: cơ khí, luyện kim, hóa chất, điện tử …

_ Biết sử dụng có hiệu quả các thành tựu KH – KT để tăng năng suất, cải tiến kỷ thuật và hạ giá thành hàng hóa.

_ Biết “len lách” xâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế.

_ Lợi dụng sự bảo hộ của Mỹ, ít phải chi tiêu về quân sự, tập trung phát triển công nghiệp dân dụng, xây dựng kinh tế. Biên chế Nhà nước gọn nhẹ.

_ Những cải cách dân chủ sau chiến tranh tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.

_ Truyền thống “tự lực, tự cường” của nhân dân vươn lên xây dựng đất nước, cộng với tài điều hành kinh tế của giới kinh doanh và vai trò điều tiết của nhà nước.

* Nguyên nhân quan trọng nhất: Tận dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật.

Về Khoa học kỹ thuật

_ Nhật rất coi trọng phát triển KH -KT:

+ Có hàng trăm viện KH – KT, đi sâu vào công nghiệp dân dụng, ít chú ý đến công nghiệp quân sự và vũ trụ.

+ Nhật vừa chú ý đến phát triển các cơ sở nghiên cứu trong nước vừa chú ý mua các phát minh của nước ngoài. [tìm cách xâm nhập kỷ thuật hiện đại và phương pháp sản xuất tiên tiến].

+ Hiện nay Nhật được xếp vào một số quốc gia đứng hàng đầu về trình độ phát triển KH – KT, đặc biệt trong các ngành công nghiệp dân dụng.

_ Nhật rất quan tâm đến việc cải cách nền giáo dục quốc dân, quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo những con người có ý chí vươn lên trong mọi hoàn cảnh, có năng lực, giữ vững bản sắc dân tộc của mình.

Tình hình chính trị – chính sách đối nội

Chính trị

Là nhà nước quân chủ lập hiến về hình thức, thực chất là dân chủ đại nghị [mọi quyền lực nằm trong tay 6 tập đoàn tài phiệt khổng lồ: Mitsubisi, Mitxưi, Sumitômô, Phugi, Đaichi, Sanma].

Đối nội

+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật tiến hành những cải cách dân chủ: cải cách ruộng đất, ban hành Hiến pháp [1946], xóa bỏ triệt để các tàn tích phong kiến, xử tội phạm chiến tranh. Nhờ đó đã phá vỡ những cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội của chủ nghĩa phong kiến quân phiệt, tạo điều kiện để Nhật phát triển mạnh về mọi mặt.

+ Ngày nay, giới cầm quyền Nhật bắt đầu xâm phạm một số điều khoản của Hiến pháp 1946 [thu hẹp quyền tự do dân chủ, sửa đổi lại điều 9: không cho phép Nhật xây dựng lực lượng vũ trang và đưa quân đi tham chiến nước ngoài].

Chính sách đối ngoại
_ 1951, Nhật ký với Mỹ “Hiệp ước an ninh Mỹ – Nhật”. Nhật trở thành đồng minh của Mỹ nhằm chống lại các nước XHCN và phong trào GPDT ở Viễn Đông. Nhật trở thành căn cứ chiến lược của Mỹ, phục vụ cho chiến lược toàn cầu của Mỹ ở châu Á – Thái Bình Dương.

_ Dựa vào tiềm lực kinh tế, tài chính lớn mạnh để tìm cách xâm nhập, giành giật, mở rộng thế lực, gây ảnh hưởng ngày càng lớn trên thế giới, đặc biệt là Đông Nam Á.

Những biến đổi của Đông Nam Á sau Chiến tranh Thế giới thứ hai

Video liên quan

Chủ Đề