Perfluorocarbon là gì

Bài tổng quan này trình bày các tính chất lý hoá, các dạng bào chế và các chế phẩm máu nhân tạo có nguồn gốc perfluorocarbon đang được nghiên cứu đồng thời nêu các vấn đề gặp phải khi sử dụng các perfluorocarbon làm chất vận chuyển oxy trong cơ thể. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số [2016] 1-9 Chất vận chuyển oxy Perfluorocarbon triển vọng phát triển hồng cầu nhân tạo Nguyễn Thị Thanh Thủy1, Trịnh Ngọc Dương2, Nguyễn Thị Thanh Bình2,*, Bùi Thanh Tùng2, Nguyễn Thanh Hải2 Trường Đại học Dược Hà Nội, 13-15 Lê Thánh Tơng, Hồn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Tóm tắt Máu nhân tạo, hay gọi chất thay máu, dạng bào chế sử dụng chất khác nhau, dùng để bù dịch và/hoặc vận chuyển khí oxy khí khác hệ tuần hoàn thay cho chức tự nhiên máu Với nhiều ưu điểm so với máu hiến tặng tự nhiên, nhiều hợp chất khác có nguồn gốc tổng hợp hóa học sinh học nghiên cứu để sử dụng cho mục đích Máu nhân tạo chia thành hai nhóm chính: Nhóm bào chế từ perfluorocarbon [các phân tử hydrocarbon flor hoá] có khả bắt giữ oxy mơi trường giàu oxy nhả oxy mơi trường nghèo oxy; nhóm lại chất thay máusử dụng hemoblobin Bài tổng quan trình bày tính chất lý hoá, dạng bào chế chế phẩm máu nhân tạo có nguồn gốc perfluorocarbon nghiên cứu đồng thời nêu vấn đề gặp phải sử dụng perfluorocarbon làm chất vận chuyển oxy thể Nhận ngày 26 tháng năm 2015, Chỉnh sửa ngày 07 tháng 11 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2016 Từ khóa: Perfluorocarbon, máu nhân tạo, chất thay máu, chất vận chuyển oxy Giới thiệu * tham gia vào hệ miễn dịch hay q trình đơng máu Máu nhân tạo phát triển sở sử dụng chất tổng hợp có khả vận chuyển oxy gọi chung chất mang oxy Chúng chia thành hai nhóm nhóm perflurocarbon [PFC] nhóm dựa hemoglobin [HBOC] [1] Bài tổng quan tập trung giới thiệu nhóm chất mang oxy thứ Kể từ William Harvey lần mơ tả vòng tuần hồn tính chất vai trò máu vào năm 1616, chế phẩm thay máu [máu nhân tạo] bắt đầu tìm kiếm phát triển Từ đầu kỉ 20, chế phẩm thực nhận nhiều quan tâm phát triển việc truyền máu có nhu cầu cao, nguồn cung cấp máu có hạn, ẩn chứa nhiều nguy truyền máu tự nhiên [1, 2] Máu nhân tạo định nghĩa sản phẩm dùng để thay máu thật nhằm bù dịch và/hoặc vận chuyển khí hệ tuần hoàn [3] Theo, định nghĩa này, máu nhân tạo chưa có vai trò khác máu thật Cấu trúc tính chất perflurocarbon PFC tồn dạng lỏng, tổng hợp toàn phần, có cấu trúc giống hydrocarbon nguyên tử hydro [H] thay flor [F] flor halogen khác brom [Br], clor [Cl], chúng dạng mạch thẳng, mạch nhánh mạch vòng PFC _ * Tác giả liên hệ ĐT: 84-1687768293 Email: binhnguyen@vnu.edu.vn N.T.T Thủy nnk / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số [2016] 1-9 tổng hợp hồn tồn q trình chọn lọc, có hiệu suất cao tạp chất gây độc [4] Đây lợi lớn PFC so với HBOC chúng dễ dàng sản xuất cơng nghiệp với chi phí rẻ, khơng phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu sinh học [5, 6] PFC tổng hợp từ năm 1920, đến năm 1996, khả sử dụng chất mang oxy biết đến Clark Gollan mơ tả thí nghiệm cho chuột thở PFC bão hoà oxy [7] thấp [12-18 dyne/cm] [9] Nhờ có mặt ngun tử F mà tính chất lý hóa PFC đặc biệt so với hydrocarbon tương ứng PFC ion hóa cao khó bị phân cực Liên kết C-F [485 kJ/mol] liên kết bền vững tìm thấy hóa học hữu Liên kết trở nên bền vững tiếp tục nguyên tử H F [531 kJ/mol nhóm CF3 tận cùng] [6] Tính trơ PFC lớp electron dày đặc nguyên tử F hình thành rào khơng gian có tác dụng chắn, bảo vệ tránh khỏi công tác nhân hóa học Q trình flor hóa làm tăng tính kỵ nước PFC so với hydrocarbon tương ứng, tương tác mạch lại giảm Lực liên kết Van der Waals yếu lí giải thích số đặc tính PFC số điện môi thấp [10], sức căng bề mặt thấp, số trải rộng cao, nhiệt độ nóng chảy cao, áp suất khả hòa tan khí cao [6] Nguyên lý sử dụng perfluorocarbon làm máu nhân tạo ưu nhược điểm Hình Chuột thở fluorocarbon lỏng bão hồ oxy [8] Hình Cấu trúc số perflurocarbon thử nghiệm lâm sàng: [1] Perfluorodecalin C10F18, [2] Triperfluoropropylaminel N[C3F7]3, [3] C9NF17, [4] Perfluorobron C8F17Br, [5] Dichloroperfluoro-n-octane C8F16Cl2 [6] PFC chất lỏng suốt, không màu, không mùi, không tan nước, có độ nhớt động học xấp xỉ nước, sức căng bề mặt PFC có khả hòa tan chất khí vượt trội so với chất lỏng khác Độ tan khí PFC phụ thuộc vào thể tích phân tử [CO2>O2>N2] tuân theo định luật Henry [11] Độ tan O2 PFC nằm khoảng 37,5 - 55,5 ml/100 ml [12] Khi thay nguyên tửF Br Cl, khả hòa tan O2 PFC giảm [6] Dựa vào khả hòa tan tốt khí phổi dễ dàng giải phóng khí mơ, PFC ứng dụng làm chất vận chuyển oxy thay hồng cầu Tương tự hồng cầu, PFC vận chuyển khí thể theo chênh lệch gradient nồng độ [1] PFC hòa tan lượng lớn O2 phổi, nơi có áp suất khí oxy riêng phần cao, vận chuyển đến mơ giải phóng O2 Do tương tác dung môi chất tan yếu [tương tác vật lý] nên khả giải phóng O2 PFC cao đến 90% hemoglobin [có tương tác hóa học] 25 - 30% [6] Tuy nhiên, điều kiện bình thường, nhũ tương PFC hòa tan lượng O2 thấp so với hemoglobin nên thực tế lâm sàng bệnh nhân phải thở khí chứa 70 - 100% O2 N.T.T Thủy nnk / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số [2016] 1-9 [13] Theo chiều ngược lại, PFC vận chuyển CO2 từ mô thải theo đường phổi Siêu vi nhũ tương PFC [nano nhũ tương] có diện tích bề mặt lớn, tạo điều kiện trao đổi O2 CO2 hiệu cao [14] Ưu điểm nhóm chất vận chuyển oxy perfluorocarbon so với máu thật trình bày bảng Bảng Ưu điểm máu nhân tạo perfluorocarbon so với máu thật [1, 2, 11, 15] Máu thật Phải bảo quản lạnh, thời gian bảo quản ngắn [42 ngày] Khả vận chuyển oxy giảm theo thời gian Lượng máu hiến tặng không đáp ứng đủ nhu cầu Nguy lây truyền bệnh truyền nhiễm HIV, viêm gan virus,… Cần có tương thích nhóm máu Hồng cầu thật di chuyển qua mạch máu bị tắc Chi phí cao Perfluorocarbon Bảo quản nhiệt độ thường, thời gian bảo quản dài hơn, tới năm Khả vận chuyển oxy không thay đổi theo thời gian Không phụ thuộc vào nguồn hiến tặng Tránh bệnh truyền nhiễm lây truyền qua đường máu sản phẩm hồn tồn tinh Có thể sử dụng cho nhóm máu Kích thước giọt vi nhũ tương PFC khoảng 1/40 hồng cầu nên đến mơ mà hồng cầu tới mạch máu bị tắc Chi phí thấp Trong thể, PFC khơng bị chuyển hóa, chúng thải trừ qua da phổi dạng nguyên vẹn Đây đặc điểm có lợi thuốc sử dụng người Nói chung, PFC có từ - 12 carbon có tính chất thải trừ phù hợp [16] Ví dụ, perfluorodecalin có thời gian bán thải khỏi vòng tuần hồn 24 thải trừ khỏi thể - ngày [12] Các PFC chứa carbon có áp suất cao, thải trừ nhanh dễ gây tắc mạch tạo bọt khí Ngược lại, PFC vớinhiều 12 carbon có áp suất thấp, thải trừ chậm khơng thải trừ hồn tồn khỏi thể [12, 16] Bào chế chế phẩm chứa perfluorocarbon PFC bào chế dạng đặc biệt nhũ tương,vi nhũ tương, nano nhũ tương, liposome Nhũ tương PFC bào chế theo phương pháp đồng hóa sử dụng áp suất cao sóng siêu âm Tuy nhiên, siêu âm làm cho PFC bị phá hủy phần, giải phóng ion F-, làm thay đổi cấu trúc nhũ dịch tăng nguy gây độc [4] Mặc dù PFC có độ nhớt sức căng bề mặt thấp, có mặt chất nhũ hóa cần thiết để giữ ổn định nhũ tương PFC nước Các chất nhũ hóa sử dụng để bào chế nhũ tương PFC bao gồm: Pluronic F68 [copolymer oxyethylene-polypropylene], phospholipid từ lòng đỏ trứng, hợpchất flor hóa [FA] bán flor hóa [SFA] Mặc dù chất diện hoạt khơng ion hóa không ảnh hưởng đến trao đổi oxy qua bề mặt dầu - nước nhũ tương PFC lại nguyên nhân gây độc cho thể [17] Pluronic F68 sử dụng nhũ tương PFC hệ 1, cho nguyên nhân gây hoạt hóa bổ thể kèm theo giảm bạch cầu, tác dụng khơng mong muốn đảo ngược thường không nghiêm trọng [18] Tác dụng không mong muốn tương tự khơng xuất nhũ tương PFC hệ 2, sử dụng phospholipid làm chất nhũ hóa [4, 18] Hiện nay, nhũ tương PFC hệ sử dụng phối hợp phospholipid FA SFA làm chất nhũ hóa Phối hợp FA làm giảm sức căng bề mặt nước dầu xuống vài dyn/cm, mức mà khơng chất nhũ hóa hydrogen đạt tới [10, 19] Do hiệu nhũ hóa cao nên nồng độ chất thấp từ 10 - 100 lần chất diện hoạt thông thường [10] Các SFA dùng làm chất diện hoạt nồng độ thấp chúng dễ dàng tập trung bề mặt hai tướng dầu/nước trơ mặt hóa học [20] Nhờ phối hợp thêm chất nhũ hóa mà nhũ tương hệ có nồng độ PFC đạt đến đến 90% [w/v], kích thước khoảng 220 nm ổn định tháng nhiệt độ 40°C [điều kiện lão hóa cấp tốc] [4] Khác với nhũ tương, vi nhũ tương hình thành tự phát cách phối hợp chất diện N.T.T Thủy nnk / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số [2016] 1-9 hoạt với tỉ lệ thích hợp vào hỗn hợp dầu/nước không trộn lẫn mà không cần lực phân tán[21] Do không phụ thuộc vào phương pháp bào chế không cần cung cấp lượng nên độ lặp lại q trình vi nhũ tương hóa cao Tuy nhiên, để hình thành vi nhũ tương ổn định đòi hỏi lượng lớn chất nhũ hóa [10] Nhũ tương Perfluorooctyl bromide [PFOB] có ổn định cao, kích thước tiểu phân nhỏ phân bố hẹp bào chế cách sử dụng chất nhũ hóa phospholipid SFA CnF2n+1CmH2m+1 [diblock FnHm] SFA thêm vào với mục đích ổn định lớp màng phân cách hai pha dầu nước [13] Hiện nay, hướng bào chế chất vận chuyển oxy dạng: liposome, PEGylated transfersome, dendrimer polymerosome thu hút quan tâm nhà khoa học giúp hạn chế tác dụng không mong muốn [như độc tính với thận, hoạt hóa phản ứng miễn dịch,…] đồng thời tăng thời gian tuần hoàn thời gian bảo quản [22] Phối hợpcác diblock FnHm với phospholipid làm thay đổi đáng kể đặc tính lý hóa liposome [23, 24] Chẳng hạn phối hợp FnHm với phosphatidylserine, trình hình thành màng lipid kép tốc độ giải phóng chất bên giảm đáng kể so với có phospholipid [25] Độ ổn định liposome 25°C tăng lên đáng kể có mặt F4H10E so với liposome dùng dimyristoylphosphatidyl choline [DMPC] F4H10E có tác dụng làm giảm tính thấm màng phospholipid, tăng độ bền nang hóa, kéo dài t1/2 liposome 16 lần so với liposome dùng DMPC [24] Khi nhắc tới dạng bào chế thuốc thuộc hệ phân tán với kích thước nano, yếu tố cần quan tâm kích thước, phân bố kích thước tiểu phân điện bề mặt Điện bề mặt tiểu phân cho có ảnh hưởng đến tốc độ bị thực bào tương tác tiểu phân với tiểu cầu [26] Sử dụng polymer thân nước PEG để xử lý bề mặt cách phổ biến để kéo dài thời gian tồn tiểu phân vòng tuần hồn Bên cạnh đó, việc kiểm sốt kích thước tiểu phân quan trọng kích thước tiểu phân 300 nm, độc tính hệ tăng lên thời gian tuần hồn máu giảm [22] Tốc độ tăng kích thước tiểu phân nhũ tương phụ thuộc vào chất PFC, đặc biệt khả khuếch tán, hòa tan PFC nước ngược lại [6, 19] Nghiên cứu cho thấy nhũ tương Perfluorotributylamine ổn định nhiều so với nhũ tương Perfluorodacelin điều kiện bào chế bảo quản Số lượng nguyên tử carbon nhiều làm tăng tính kỵ nước phân tử PFC lý giải thích ổn định Tuy nhiên tăng tính kỵ nước đồng nghĩa kéo dài thời gian thải trừ khỏi thể Điều dẫn đến việc phải lựa chọn PFC vừa có khả tạo nhũ tương ổn định vừa có thời gian bán thải mong muốn [19] Một biện pháp áp dụng thành cơng để dung hòa hai yêu cầu phối hợp PFC với Phối hợp PFOB với lượng nhỏ Perfluorodecylbromide [PFDB] giúp tạo nhũ tương với kích thước giọt 100 nm so với nhũ tương kích thước 200 nm sử dụng PFOB PFDB kị nước, có tác dụng ức chế khuếch tán tiểu phân PFC cách làm giảm độ tan nước pha dầu [27] Sự không ổn định nhũ tương PFC đượcgiải thích dựa định luật Ostwald - ripening [19] Các nghiên cứu perfluorocarbon lâm sàng ứng dụng Nhờ có đặc tính riêng biệt, PFC nghiên cứu ứng dụng lâm sàng với nhiều định khác PFC dùng làm chất lỏng hơ hấp có tác dụng củng cố bão hòa oxy tổn thương phổi cấp, cải thiện kích ứng phổi ức chế viêm phổi [6, 9], đưa thuốc đến phổi với nồng độ cao [ví dụ kháng sinh] [10], chẩn đốn tia X sử dụng đặc tính từ 19F-PFC, điều trị ung thư bảo quản quan nội tạng [4] Tuy nhiên, thấy ứng dụng làm chất vận chuyển O2 phẫu thuật ngoại khoa, điều trị thiếu máu, máu thu hút nhiều quan tâm Nhiều chế phẩm từ PFC nghiên cứu thử nghiệm giai đoạn khác [6, 11, 28] N.T.T Thủy nnk / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số [2016] 1-9 Bảng Một số chế phẩm từ Perfluorocarbon thử nghiệm [29] Tên sản phẩm Fluosol DA Oxygent Oxyfluor Oncosol S-9156 Perftoran Oxyflour Oxycyte Công ty Loại PFC Chỉ định Green Cross Corp., Osaka, Nhật Bản Perfluorodecaline Perfluorotripropylamine 20% [kl/tt] - Phẫu thuật thông mạch vành - Bổ trợ hóa/xạ trị Alliance Pharmaceutical Corp., San Diego, CA, Mỹ Perfluorooctylbromide 90% [kl/tt] - Pha loãng máu trước phẫu thuật, chống thiếu máu - Bổ trợ hóa/xạ trị HemaGenPFC Inc.,St Louis, MO, Mỹ Sierra Ventures, Menlo Park, CA, Mỹ Sonus Corp., Seattle, WA, Mỹ Perftoran, St Petersburg, Nga HemaGen, St Louis, MO, Mỹ Oxygen Biotherapeutics Inc., NC, Mỹ Perfluorodichlorooctane - Nghiên cứu hình ảnh fMRI chức não đáp ứng với rTMS điều trị trầm cảm nặng Pha loãng máu trước phẫu thuật, chống thiếu máu Giai đoạn nghiên cứu Được cấp phép Mỹ [1989], ngừng sản xuất Pha II/III, ngừng thử nghiệm độc tính não tăng nguy sốc Đang tuyển tình nguyện viên Pha I/II Perfluorophenanthrene Bổ trợ hóa/xạ trị Pha I Dodecafluoropentane * Tiền lâm sàng Perfluorodecalin Perfluoromethyl cyclohexylpiperidine Perfluorodichlorooctane 40% [kl/tt] F-tertbutylcyclohexane - Chống thiếu máu - Bảo quản quan nội tạng phẫu thuật * Được cấp phép Nga [1996] - Ngăn thiếu oxy mơ phẫu thuật tạo hình phẫu thuật tim - Tăng lượng oxy đến não cho bệnh nhân bị tổn thương não trầm trọng Pha II Tiền lâm sàng Pha II, số kết thúc L *: Không có thơng tin Fluosol DA 20 nhũ tương PFC cấp phép lưu hành với định dùng phẫu thuật mạch vành [2] Tuy nhiên, fluosol bị ngừng sản xuất không tác dụng điều trị hạn chế mà gây nhiều tác dụng phụ, đặc biệt nguy gặp biến chứng nghiêm trọng phù phổi, suy tim tắc nghẽn với nguy tử vong cao [30-32] Perftoran cho phép sử dùng Nga từ 1996 tới trước năm 2000, sản phẩm dùng 2.000 bệnh nhân cho nhiều trường hợp lâm sàng khác [28] Perftoran cho thấy tác dụng tăng nồng độ oxy bão hòa, giảm tổn thương thiếu máu thiếu oxy cải thiện động học máu Tuy nhiên, nhiều liệu lâm sàng chi tiết, bao gồm liều dùng chưa rõ ràng [28, 33] Oxyfluor sản phẩm nghiên cứu với định làm giảm tắc nghẽn mạch gây tổn thương thần kinh phẫu thuật tim phổi [11] Trong nghiên cứu tiền lâm sàng, Oxyfluor cho thấy tác dụng cải thiện mức oxy bão hòa mơ tổng lượng oxy tiêu thụ thể [13] Hiện chưa có thơng tin thử lâm sàng oxyfluor 6 N.T.T Thủy nnk / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số [2016] 1-9 Oxygent [perflubron] nhũ tương hệ nghiên cứu dùng để pha loãng máu tiền phẫu thuật [11] Oxygent sử dùng chất nhũ hóa phospholipid, có ưu điểm thời gian tuần hoàn máu dài [t1/2 = 9h] thời gian lưu thể ngắn [4 ngày] [28] Các nghiên cứu tiền lâm sàng lâm sàng cho thấy oxygent liều tương đối thấp [1,35 g/kg] cung cấp đủ oxy cho thể người động vật điều kiện giảm hemoglobin chảy máu [34, 35] Trong nghiên cứu pha III Châu Âu, oxygent phối hợp pha lỗng máu đẳng thể tích [Acute Normovolemic Hemodilution] giúp giảm truyền máu giảm số đơn vị máu phải truyền bệnh nhân thực phẫu thuật ngồi tim Tuy nhiên, PFC có xu hướng làm tăng nguy gặp biến cố bất lợi tỉ lệ tử vong nhóm dùng oxygent cao gấp đơi so với nhóm chứng [36] Đây lý thử nghiệm lâm sàng oxygent buộc phải dừng lại Oxycyte nhũ tương PFC hệ 3, có kích thước tiểu phân 150-300 nm perfluoro [tertbutylcyclohexane] mơi trường đệm trung tính, đẳng trương [37] Sau hoàn thành pha I IIa Mỹ, oxycyte tiếp tụcthử lâm sàng pha IIb đối tượng bệnh nhân chấn thương sọ não Châu Âu Tuy nhiên nghiên cứu bị ngừng lại vào năm 2014 [38] Tác dụng không mong muốn PFC gây tác dụng không mong muốn lâm sàng mức độ khác nhau, trở ngại việc ứng dụng rộng rãi PFC Điểm qua số chế phẩm PFC thấy chưa có chế phẩm sử dụng rộng rãi lâm sàng, trừ perftoran dùng Nga PFC thường không gây tác dụng không mong muốn tiền lâm sàng pha đầu lâm sàng tác dụng không mong muốn nghiêm trọng sốc, giảm tiểu cầu xuất pha II pha III dẫn tới nhiều nghiên cứu lâm sàng bắt buộc phải dừng lại [28] Tuy nhiên không loại trừ nguyên nhân khiến số nghiên cứu phải dừng lại chừng sai sót protocol nghiên cứu khơng phải thuốc [39] Một số tác dụng không mong muốn tìm ngun nhân, nói chung đa số có chế chưa rõ ràng PFC bị bắt giữ hệ thống lưới nội mô trước thải trừ, gây tải, tăng men gan, làm gan lách to [2] PFC làm giảm chức bạch cầu trung tính lại hoạt hố đại thực bào bạch cầu đơn nhân giải phóng chất trung gian hóa học prostaglandin, cytokine, endopreoxide Đây nguyên nhân dẫn đến tác dụng không mong muốn đau đầu, sốt, rét run, nôn mửa đau lưng thử nghiệm lâm sàng PFC làm thay đổi bề mặt tiểu cầu, tăng mức thải, gây giảm số lượng tiểu cầu [có thể tới 40%] PFC kéo dài thời gian tác dụng số thuốc bao gồm barbiturate [15] Triển vọng tương lai Cùng với HBOC, chế phẩm từ PFC với hiệu trị liệu cao an tồn mong đợi sớm có ứng dụng rộng rãi lâm sàng Để làm điều nàycần phải vượt qua nhiều khó khăn thử thách Thứ nhất, thời gian bán thải ngắn khả mang oxy tỷ lệ với áp suất riêng phần khí làm cho ứng dụng PFC hạn chế trường hợp cần cung cấp oxy thời gian ngắn, nơi có nguồn cung cấp oxy [40] Thứ hai, cần áp dụng kỹ thuật bào chế tăng nồng độ PFC nhũ tương, hạn chế tác dụng không mong muốn [đặc biệt biến cố nghiêm trọng giảm tiểu cầu, đột quỵ], kéo dài thời gian tuần hoàn máu đồng thời giảm thời gian tồn lưu thể, tăng độ bền chế phẩm Thứ ba, thiết kế thí nghiệm đánh giá khả vận chuyển oxy đánh giá mức độ điều trị thành công, vấn đề đạo đức lâm sàng cần phải nghiên cứu, cải thiện, từ thu thập thơng tin lâm sàng hữu ích [1] Hiện PFC nghiên cứu với cách tiếp cận đáng ý Nghiên cứu bước đầu cho thấy tác dụng hiệp đồng phối hợp hai dạng vận chuyển oxy PFC N.T.T Thủy nnk / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số [2016] 1-9 HBOC [41] Nhũ dịch PFC nghiên cứu ứng dụng với mục đích khác chẩn đốn hình ảnh MRI siêu âm [39] Các dạng bào chế nhũ tương nước/PFC, dầu/PFC, dầu/PFC/nước phát triển thành hệ vận chuyển thuốc thân dầu thân nước tới phổi cách đồng đều, lặp lại có kiểm sốt [10] Một số nghiên cứu sử dụng tiểu phân nano chứa PFC tá dược mang oxy nhằm chống ung thư kháng điều trị điều kiện thiếu oxy [hypoxia-associated cancer therapeutic resistance] [42, 43] Không ứng dụng để vận chuyển O2 CO2, PFC dùng điều trị bệnh khí ép lặn biển [12] Hy vọng nghiên cứu PFC sớm thu kết đột phá, đem lại ứng dụng hữu ích cho nhân loại Tài liệu tham khảo [1] Shalini S A Review On Artificial Blood Int J Pharm Pract Drug Res, 2[1] [2012] [2] Henkel-Hanke T, Oleck M Artificial oxygen carriers: a current review AANA J 75[3] [2007] 205 [3] Amberson WR, Flexner J, Steggerda FR, Mulder AG, Tendler MJ, Pankratz DS, et al On the use of ringer - locke solutions containing hemoglobin as a substitute for normal blood in mammals J Cell Comp Physiol, 5[3] [1934] 359 [4] Remy B, Deby-Dupont G, Lamy M Red blood cell substitutes: fluorocarbon emulsions and haemoglobin solutions Br Med Bull 1999;55[1]: 277-98 [5] Kjellström BT Blood substitutes: where we stand today? J Intern Med 2003;253[5]:495-7 [6] Gomes L, Gomes ER Perfluorocarbons compounds used as oxygen carriers: from liquid ventilation to blood substitutes Rev Fac Ciênc Saúde 2007; [4] [7] Clark LC, Gollan F Survival of mammals breathing organic liquids equilibrated with oxygen at atmospheric pressure Science 1966;152[3730]: 1755-6 [8] Oxygenated Water [Internet] MU Science blog 2010 [cited 2016 Oct 27] Available from: //marianuniversityscienceblog.wordpress com/page/7/ [9] Tawfic QA, Kausalya R Liquid ventilation Oman Med J 2011; 26[1]: 4-9 [10] Krafft MP Fluorocarbons and fluorinated amphiphiles in drug delivery and biomedical research Adv Drug Deliv Rev 2001; 47[2]: 209-28 [11] Frietsch T, Lenz C, Waschke KF Artificial oxygen carriers Eur J Anaesthesiol 1998; 15[05]: 571-84 [12] Spiess BD Perfluorocarbon emulsions: one approach to intravenous artificial respiratory gas transport Int Anesthesiol Clin 1995; 33[1]: 103-14 [13] Kobayashi K, Tsuchida E, Horinouchi H Artificial oxygen carrier: its front line Rev Inst Med Trop, Paulo 2005; 47[1] [14] Paxian M, Keller SA, Huynh TT, Clemens MG Perflubron emulsion improves hepatic microvascular integrity and mitochondrial redox state after hemorrhagic shock Shock 2003; 20[5]: 449-57 [15] Schubert A Current Artificial Oxygen Carriers and Their Potential Role in the Management of Hemorrhage J Trauma 2008; 18[1]: 86-93 [16] Clark Jr LC, Moore RE Selecting perfluorocarbon compounds for synthetic blood Google Patents; 1981 [17] Ju L-K, Lee JF, Armiger WB Effect of the interfacial surfactant layer on oxygen transfer through the oil/water phase boundary in perfluorocarbon emulsions Biotechnol Bioeng 1991; 37[6]: 505-11 [18] Geycr RP Perfluorochemicals as oxygen transport vehicles Biomater Artif Cells Artif Organs 1988; 16[1-3]: 31–49 [19] Kabalnov AS, Shchukin ED Ostwald ripening theory: applications to fluorocarbon emulsion stability Adv Colloid Interface Sci 1992; 38: 69-97 [20] Meinert H, Knoblich A The use of semifluorinated alkanes in blood-substitutes Biomater Artif Cells Immobilization Biotechnol 1993; 21[5]: 583-95 [21] Lattes A, Rico-Lattes I Microemulsions of perfluorinated and semifluorinated compounds Artif Cells Blood Substit Biotechnol 1994; 22[4]: 1007-18 [22] Sharma A, Arora S, Grewal P, Dhillon V, Kumar V Recent innovations in delivery of artificial blood substitute: a review Int J App Pharm 2011; 3[2]: 1-5 [23] Schmutz M, Michels B, Marie P, Krafft MP Fluorinated vesicles made from combinations of phospholipids and semifluorinated alkanes 8 [24] [25] [26] [27] [28] [29] [30] [31] [32] [33] N.T.T Thủy nnk / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số [2016] 1-9 Direct experimental evidence of the location of the semifluorinated alkane within the bilayer Langmuir 2003; 19[12]: 4889-94 Trevino L, Frézard F, Rolland JP, Postel M, Riess JG Novel liposome systems based on the incorporation of [perfluoroalkyl] alkenes [FmHnE] into the bilayer of phospholipid liposomes Colloids Surf Physicochem Eng Asp 1994; 88[2-3]: 223-33 Ferro Y, Krafft MP Incorporation of semifluorinated alkanes in the bilayer of small unilamellar vesicles of phosphatidylserine: impact on fusion kinetics Biochim Biophys Acta BBA-Mol Cell Biol Lipids, 2002; 1581[1]: 11-20 Virginia R The risks of blood transfusions and the shortage of supply leads to the quest for blood substitutes AANA J 2004;72[5]: 359-64 Weers JG, Ni Y, Tarara TE, Pelura TJ, Arlauskas RA The effect of molecular diffusion on initial particle size distributions in phospholipid-stabilized fluorocarbon emulsions Colloids Surf Physicochem Eng Asp 1994; 84[1]: 81-7 Kim HW, Greenburg AG Artificial oxygen carriers as red blood cell substitutes: a selected review and current status Artif Organs 2004; 28[9]: 813-28 National Institutes of Health Clinical Trials [US] ClinicalTrial.gov [Internet] [cited 2016 Oct 27] Available from: //www.clinicaltrials.gov/ Gould SA, Rosen AL, Sehgal LR, Sehgal HL, Langdale LA, Krause LM, et al Fluosol-DA as a red-cell substitute in acute anemia N Engl J Med 1986; 314[26]: 1653-6 Vercellotti GM, Hammerschmidt DE, Craddock PR, Jacob HS Activation of plasma complement by perfluorocarbon artificial blood: probable mechanism of adverse pulmonary reactions in treated patients and rationale for corticosteroids prophylaxis Blood 1982; 59[6]: 1299-304 Wall TC, Califf RM, Blankenship J, Talley JD, Tannenbaum M, Schwaiger M, et al Intravenous Fluosol in the treatment of acute myocardial infarction Results of the Thrombolysis and Angioplasty in Myocardial Infarction Trial TAMI Research Group Circulation 1994; 90[1]: 114-20 Ordodi V, Popa IM, Bolte S Comparative study regarding the influence of PerftoranHSS association on blood gases parameters in rat model of haemoragic shock Bull Univ [34] [35] [36] [37] [38] [39] [40] [41] [42] [43] Agric Sci Vet Med Cluj-Napoca Vet Med 2008; 65[2]: 31-6 Keipert PE Use of OxygentTM, a perfluorochemical-based oxygen carrier, as an alternative to intraoperative blood transfusion Artif Cells Blood Substit Biotechnol 1995; 23[3]: 381-94 Wahr JA, Trouwborst A, Spence RK, Henny CP, Cernaianu AC, Graziano GP, et al A pilot study of the effects of a perflubron emulsion, AF 0104, on mixed venous oxygen tension in anesthetized surgical patients Anesth Analg 1996; 82[1]: 103-7 Spahn DR, Waschke KF, Standl T, Motsch J, Van Huynegem L, Welte M, et al Use of Perflubron Emulsion to Decrease Allogeneic Blood Transfusion in High-blood-loss NonCardiac SurgeryResults of a European Phase Study J Am Soc Anesthesiol 2002; 97[6]: 1338-49 Ward KR, Spiess B Novel combinatorial approaches to enhancing oxygen transport to tissues Google Patents; 2009 Oxygen Biotherapeutics Announces Halt of Oxycyte Phase IIb Traumatic Brain Injury Trial [Internet] 2014 [cited 2016 Oct 27] Available from: //www.businesswire.com/news/home/201 40911006403/en/Oxygen-BiotherapeuticsAnnounces-Halt-Oxycyte-Phase-IIb Krafft MP, Chittofrati A, Riess JG Emulsions and microemulsions with a fluorocarbon phase Curr Opin Colloid Interface Sci 2003; 8[3]: 251-8 Scott MG, Kucik DF, Goodnough LT, Monk TG Blood substitutes: evolution and future applications Clin Chem 1997; 43[9]: 1724-31 Chen G, Palmer AF Mixtures of hemoglobin based oxygen carriers and perfluorocarbons exhibit a synergistic effect in oxygenating hepatic hollow fiber bioreactors Biotechnol Bioeng 2010; 105[3]: 534-42 Cheng Y, Cheng H, Jiang C, Qiu X, Wang K, Huan W, et al Perfluorocarbon nanoparticles enhance reactive oxygen levels and tumour growth inhibition in photodynamic therapy Nat Commun 2015; 6:1-8 Song G, Liang C, Yi X, Zhao Q, Cheng L, Yang K, et al Perfluorocarbon - oaded Hollow Bi2Se3 Nanoparticles for Timely Supply of Oxygen under Near‐Infrared Light to Enhance the Radiotherapy of Cancer Adv Mater 2016; 28: 2716-23 N.T.T Thủy nnk / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số [2016] 1-9 Perfluorocarbon-Based Artificial Blood Nguyen Thi Thanh Thuy1, Trinh Ngoc Duong2, Nguyen Thi Thanh Binh2, Bui Thanh Tung2, Nguyen Thanh Hai2 Hanoi University of Pharmacy, 13-15 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Abstract: Artificial bloods, also calledblood substitutes, are compounds used to fill fluid volume and/or carry oxygen and other blood gases in the cardiovascular system With many advantages compared to donated blood, various compounds synthesized by chemical or biological methods have been investigated for this purpose Artificial bloods are categorized in two main groups The first one is composed of perfluorocarbon-based substances These fluorinated hydrocarbon molecules are capable of physically dissolving a large amount of oxygenin oxygen-rich environment and releasing oxygen in oxygen-poor environment The other group is hemoglobin-based blood substitute This review presents the physico-chemical properties, dosage formsof perfluorocarbon-based artificial bloods The clinical problems encountered when using perfluorocarbons as oxygen carriers are also discussed Keywords: Perfluorocarbon-based, artificial blood, blood substitute, oxygen carrier ... hòa tan O2 PFC giảm [6] Dựa vào khả hòa tan tốt khí phổi dễ dàng giải phóng khí mơ, PFC ứng dụng làm chất vận chuyển oxy thay hồng cầu Tương tự hồng cầu, PFC vận chuyển khí thể theo chênh lệch... diện tích bề mặt lớn, tạo điều kiện trao đổi O2 CO2 hiệu cao [14] Ưu điểm nhóm chất vận chuyển oxy perfluorocarbon so với máu thật trình bày bảng Bảng Ưu điểm máu nhân tạo perfluorocarbon so với... [42 ngày] Khả vận chuyển oxy giảm theo thời gian Lượng máu hiến tặng không đáp ứng đủ nhu cầu Nguy lây truyền bệnh truyền nhiễm HIV, viêm gan virus,… Cần có tương thích nhóm máu Hồng cầu thật khơng

- Xem thêm -

Xem thêm: Chất vận chuyển oxy Perfluorocarbon và triển vọng phát triển hồng cầu nhân tạo,

Chủ Đề