Giấy tạm trú có thời hạn bao lâu

Workpermit.vn> Thẻ tạm trú> Thẻ tạm trú đầu tư> Thẻ tạm trú cho người nước ngoài có thời hạn bao lâu ?Thẻ tạm trú cho người nước ngoài có thời hạn bao lâu ?

Để được tư vấn cụ thể về thời hạn thẻ tạm trú cũng như những vấn đề pháp lý liên quan đến việc xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp cụ thể. Hotline: 0904 677 628.

                                                                                        Thời hạn thẻ tạm trú

Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam cần có thẻ tạm trú. Tuy nhiên, không phải người nước ngoài nào cũng biết được. thời hạn của thẻ tạm trú, có bao nhiêu loại thời hạn để có thể làm thẻ tạm trú .phù hợp với nhu cầu công việc và cư trú tại Việt Nam. Bài viết sau đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc và cung cấp các vấn .đề liên quan đến thời hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam.

1. Thẻ tạm trú cho người nước ngoài có thời hạn không quá 05 năm.

Mục Lục Bài Viết

– Thẻ tạm trú ký hiệu NG3 – Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh. sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc,. cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.

– Thẻ tạm trú ký hiệu LV1 – Cấp cho người vào làm việc với các bạn, cơ quan, đơn vị trực .thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;.Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao,.Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan. ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy .ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Thẻ tạm trú có ký hiệu LV2 – Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

– Thẻ tạm trú ký hiệu Đt – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.

– Thẻ tạm trú có ký hiệu DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập.

2. Thời hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài không quá 03 năm.

– Thẻ tạm trú ký hiệu NN1- Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chực phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

– Thẻ tạm trú ký hiệu NN2 – Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.

– Thẻ tạm trú ký hiệu TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV,ĐT,NN1,NN2,DH,PV1,LĐ hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.

3. Thẻ tạm trú được cấp cho người nước ngoài có thời hạn không quá 2 năm.

– Thẻ tạm trú ký hiệu PV1 – Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.

– Visa thị thực ký hiệu LĐ- Cấp cho người lao động.

4. Cơ sở pháp lý.

Điều 38 Luật nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 về thời hạn và giá trị sử dụng của thẻ tạm trú Việt Nam cho người nước ngoài.

5. Liên hệ.

Để biết thêm thông tin chi tiết về thời hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài và các vấn đề liên quan khác như Giấy phép lao động, Visa, Thẻ tạm trú. Quý khách vui lòng liên hệ:

Việc thực hiện thông báo lưu trú có những hình thức nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành quy định về việc thông báo lưu trú cụ thể như sau:
[1] Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
- Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
- Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
- Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
[2] Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.
[3] Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
[4] Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.


Sổ tạm trú sẽ hết giá trị sử dụng sau ngày 31/12/2022: Giấy xác nhận tạm trú được thay thế có thời hạn trong bao lâu?

Khai báo tạm vắng khi không còn lưu trú hoặc tạm trú tại nơi ở như thế nào?
Tại Điều 16 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành quy định việc khai báo tạm vắng cụ thể như sau:
[1] Việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
- Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
- Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
- Ứng dụng trên thiết bị điện tử.
[2] Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận khai báo tạm vắng.
Quy định về việc xác nhận thông tin về cư trú như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành quy định việc xác nhận thông tin về cư trú cụ thể như sau:
- Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
- Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản [có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú] hoặc văn bản điện tử [có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú] theo yêu cầu của công dân.
- Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.
Như vậy, đối với câu hỏi của bạn thì giấy xác nhận tạm trú có giá trị trong 30 ngày với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú và với người không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện thì giấy này có giá trị trong vòng 06 tháng.

Theo: Thư viện pháp luật

Chủ Đề