Những lời tâm sự nói với con của nhà thơ được thể hiện trong đoạn trích

Đề bài: Tâm sự của người cha nói với con trong bài thơ Nói với con

Tâm sự của người cha nói với con trong bài thơ Nói với con


Bài văn mẫu Tâm sự của người cha nói với con trong bài thơ Nói với con

"Công cha như núi thái sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra."

Công cha, nghĩa mẹ lớn hơn núi, rộng hơn dòng sông, tưởng chừng như không có gì có thể so sánh được. Đó là những con người đã dành cả cuộc đời mình để yêu thương con. Người cha, người mẹ là người dẫn dắt, xác định chí hướng cùng con, luôn cho con những lời khuyên tốt đẹp nhất. Y Phương một nhà thơ người dân tộc Tày, cũng là một người cha có tấm lòng vô cùng rộng lớn, ông đã đưa ra những tâm tình, những lời tâm sự từ tận sâu trong tim để gửi tới người con của mình. Và "Nói với con" chính là một tác phẩm đầy tình yêu mà mang tính giáo dục cao đối của người cha dành cho con của mình.

Mở đầu bài thơ, tác giả đã gợi cho người đọc một hình ảnh của một gia đình đầy hạnh phúc:

"Chân phải bước tới chaChân trái bước tới mẹMột bước chạm tiếng nói

Hai bước tới tiếng cười."

Chắc hẳn âm vang đâu đây, ta có thể cảm nhận rõ những tiếng cười nói vui tươi giòn giã của một gia đình có đầy đủ người cha, người mẹ và đứa con bé bỏng. Bằng biện pháp liệt kê cùng với phép điệp ngữ, Y Phương muốn nói với con về gia đình của mình. Con được sinh ra và lớn lên trong vòng tay của cha mẹ, từng bước chân đầu đời của con, cha mẹ nâng niu, tập bước cùng con. Từng âm thanh, giọng nói của con cất lên là những tiếng bi bô nhưng nó đã mang đến niềm vui cho cả gia đình vì có thành viên mới. Ta có thể thấy Y Phương quả là một người cha yêu thương con, luôn quan tâm đến con của mình. Ông còn kể cho con nghe về mảnh đất quê hương đã nuôi dưỡng con người ta khôn lớn:

"Người đồng mình yêu lắm con ơiĐan lờ cài nan hoaVách nhà ken câu hátRừng cho hoaCon đường cho những tấm lòngCha mẹ mãi nhớ về ngày cưới

Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.."

Không chỉ nhắc tới gia đình, ông muốn nhấn mạnh với người con về mảnh đất nơi đây, nơi có những người dân lao động cần cù chịu khó. Ngày ngày tận tâm với công việc của mình "đan lờ", "cài nan hoa". Cuộc sống luôn đầy niềm vui, nhà nhà, xóm làng đắm mình trong những câu hát của quê hương. Quê hương mang cho con những điều tốt đẹp, "rừng cho hoa", "con đường cho những tấm lòng", quê hương luôn ôm con, luôn che chở và bảo vệ con. Cha luôn nhớ về ngày cưới của mình, bởi đó là ngày đánh dấu có sự hiện diện của con, là ngày mà cha cảm thấy "ngày đầu tiên hạnh phúc nhất trên đời".

Không chỉ kể cho con nghe về cội nguồn của mình, Y Phương còn muốn nhấn mạnh với con về ý chí, về con người của quê hương:

"Người đồng mình thương lắm con ơiCao đo nỗi buồnXa nuôi chí lớnDẫu làm sao thì cha vẫn muốnSống trên đá không chê đá gập ghềnhSống trong thung không chê thung nghèo đóiSống như sông như suốiLên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc

"Người đồng mình" từ gọi nghe thật thân thương. Tác giả là một người yêu quê mình da diết mới có thể cảm nhận từng nhịp đập của cuộc sống tại quê mình. Tác giả đã dùng "cao" và "xa" để đo ý chí và khó khăn. Nỗi buồn nó cao lắm nhưng ý chí của con người càng giàu hơn. Phép liệt kê kết hợp với phép ẩn dụ, người cha đã cho con biết về mảnh đất của mình "sống trên đá", "sống trong thung". Mảnh đất của con đang sống đầy khó khăn và vất vả, nhưng người cha muốn nhấn mạnh rằng, dù sống trong hoàn cảnh nào thì hãy mạnh mẽ vượt qua, không than thở, trách móc, mà phải từ đó mà phấn đấu vượt qua. Tác giả đã chỉ cho con một con đường, về cuộc sống sau này của mình "sống như sông như suối", sông suối là hình ảnh của thiên nhiên, chúng luôn sống hết mình, ngày ngày chuyển mình trong làn nước mang nước đến cho con người, vạn vật xung quanh. Vì vậy mà người cha mong con hãy như sông như suối dù có phải "lên thác xuống ghềnh" thì vẫn bước tiếp mà "không lo cực nhọc". Dù sống trong mảnh đất nghèo khó nhưng "người đồng mình" luôn chung tay xây dựng quê hương:

"Người đồng mình thô sơ da thịtChẳng mấy ai nhỏ bé đâu conNgười đồng mình tự đục đá kê cao quê hươngCòn quê hương thì làm phong tụcCon ơi tuy thô sơ da thịtLên đườngKhông bao giờ nhỏ bé được

Nghe con

"Người đồng mình" là những người dân lao động chất phác, ngày ngày trèo đồi, lội suối, không quản nắng mưa. Nhưng trong tâm họ là cả một tình yêu quê hương vô cùng lớn. Họ là những con người có chí lớn, bề ngoài giản dị vậy nhưng "không hề nhỏ bé", bởi chính họ là những người "tự đục đá kê cao quê hương", họ là những người đã góp sức cho mảnh đất con đang sống. Còn quê hương của con, đó là tiền đề nuôi nấng con, là nơi con lớn lên với bao phong tục. Người cha luôn tự hào về con người, quê hương mình và không quên nhắc nhở con về hành trình của cuộc đời. Dù mình có nghèo khó, "thô sơ da thịt" nhưng "không bao giờ nhỏ bé được" hãy nối tiếp truyền thống của quê hương mình mà bước tiếp trên con đường trưởng thành của mình. Sau này rồi con cũng lớn, có những quyết định riêng của mình, hai từ "nghe con" sao mà da diết nó như tiếp sức thêm nhiều sức mạnh cho con, rằng con sẽ luôn có sự cổ vũ, động viên của cha bên mình.

"Nói với con" một bài thơ thật thiết tha mộc mạc trong từng câu chữ. Bởi tác giả là người dân tộc, nên thơ ông đậm chất với lời ăn tiếng nói của quê hương, ta càng cảm thấy một tình yêu bao la của ông dành cho quê mình. Không chỉ vậy, với thể thơ tự do, không gò bó nó như là một dòng sông, dòng suối mát lành, chảy trôi qua tâm hồn con. Cùng với đó là các biện pháp nghệ thuật vô cùng đặc trưng như so sánh, ẩn dụ, tục ngữ... đã góp phần làm cho bài thơ trở nên sinh động hơn, mãi in sâu trong lòng người.

Lời tâm sự của người cha thật mộc mạc nhưng rất chân thành. Qua bài thơ "Nói với con" đầy ý nghĩa, ta càng cảm nhận được một tình yêu vô bờ bến của người cha dành cho người con. Y Phương muốn người con của mình trở thành một con người tốt, luôn nhớ tới cội nguồn của mình, nhớ những điều mà đã làm nên con của ngày nay. Những lời tâm sự ấy, Y Phương không chỉ muốn gửi gắm tới người con của mình mà còn muốn gửi tới toàn thế hệ trẻ của quê hương, hãy luôn nỗ lực phấn đấu, có ý chí kiên cường để xây dựng đất nước một tươi đẹp hơn.

----------------HẾT-------------------

Bài Nói với con có lời thơ tựa như những tiếng thủ thỉ, tâm tình của người cha với đứa con bé nhỏ của mình. Trong bài Tâm sự của người cha nói với con trong bài thơ Nói với con trên đây, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về tâm sự của người cha với con, để khám phá thêm những đặc sắc của bài thơ, các em có thể tham khảo thêm: Cảm nhận bài thơ Nói với con của Y Phương, Cảm nhận về vẻ đẹp của người đồng mình trong bài thơ Nói với con, Cảm nhận về tình cha con trong bài thơ Nói với con, Bình giảng bài thơ Nói với con của Y Phương.

Y Phương là nhà thơ có giọng thơ nhẹ nhàng, tâm tình thủ thỉ dễ đi vào lòng người, cùng phân tích bài thơ Nói với con để thấy được những Tâm sự của người cha nói với con trong bài thơ Nói với con hay cũng chính là tâm sự của Y Phương muốn gửi gắm đến đứa con gái bé bỏng của mình.

Dàn ý cảm nhận về tình cha con trong bài thơ Nói với con Phân tích khổ 2 của bài thơ Nói với con Bình giảng bài thơ Nói với con của Y Phương Dàn ý bình giảng bài thơ Nói với con Giá trị nội dung bài thơ Nói với con Đoạn văn cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình trong bài thơ Nói với con

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA

ĐỀ SỐ 19

[Đề thi có 02 trang]

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021

Bài thi: Ngữ Văn

Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

Đề bài

Phần I. Đọc hiểu [3,0 điểm]

Đọc đoạn trích:

Ở quanh con, người tử tế vẫn nhiều

Vẫn còn có bao điều tốt đẹp

Xa danh lợi hãy chịu nhiều thua thiệt

Hãy vì người, nếu mong họ vì con.

Rách cho thơm, dẫu đói thì phải sạch

Tình thương yêu không mua được bằng tiền

Cần gỗ tốt, nước sơn còn phải tốt

Oán bên lòng, ơn khắc dạ đừng quên.

Nếu vấp ngã, con tự mình đứng dậy

Muốn tập bơi, cứ nhảy xuống giữa dòng

Thà mất cả, cố giữ gìn danh dự

Sống thẳng mình, mặc kệ thế gian cong.

[Nói với con,Nguyễn Huy Hoàng ,Nguồn //baophunuthudo.vn/article]

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản?

  Câu 2.Chỉ ra những câu tục ngữ dân gian mà tác giả sử dụng trong đoạn thơ thứ hai? Việc vận dụng tục ngữ dân gian đó có tác dụng gì?

Câu 3. Anh,chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?

Ở quanh con, người tử tế vẫn nhiều

Vẫn còn có bao điều tốt đẹp

Xa danh lợi hãy chịu nhiều thua thiệt

Hãy vì người, nếu mong họ vì con.

Câu 4. Những lời tâm sự “nói với con”của nhà thơ được thể hiện trong đoạn trích gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?

Phần II. Làm văn [7,0 đim]

Câu 1. [2,0 điểm]

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc “Sống thẳng mình” của con người trong cuộc sống hôm nay.

Câu 2. [5,0 điểm]

…Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò vẫn cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy cái luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác…. 

[TríchNgười lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập một]

Anh/chị hãy phân tích hình tượng nhân vật ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó , nhận xétcái nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
I   Đọc hiểu 3.0
  1 Thể thơ tự do 0.5
  2 – Những câu thơ có vận dụng tục ngữ dân gian:

+ Rách cho thơm, dẫu đói thì phải sạch [Tục ngữ: Đói cho sạch, rách cho thơm]

+ Cần gỗ tốt, nước sơn cần phải tốt [Tục ngữ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn]

-Việc vận dụng tục ngữ dân gian trong đoạn thơ thứ hai có tác dụng:

+Thể hiện sự am hiểu sâu sắc vốn văn hoá dân gian của nhà thơ; tạo nên ý thơ cô đọng, hàm súc;

+Giúp cho người đọc hiểu được dù cuộc sống có khó khăn nhưng con người vẫn phải giữ cho tâm hồn được trong sạch, phải tự tìm lấy hạnh phúc chứ không phải mua hạnh phúc bằng tiền.

0.75
  3  Hiểu nội dung của các dòng thơ :

– Thể hiện niềm tin với mọi người, với cuộc sống;

– Gợi lẽ sống cao đẹp: sống vị tha, hãy vì mọi người mà biết chấp nhận thiệt thòi về mình, đừng để danh lợi cám dỗ

– Bộc lộ tình thương, sự quan tâm và trách nhiệm của người cha

0.75
  4 – Qua đoạn trích trên, có thể thấy rằng người cha đã nói với con nhiều điều: hãy sống vì mọi người mà chấp nhận thiệt thòi, đừng để bị cám dỗ bởi đồng tiền, vượt qua những khó khăn, thử thách của cuộc sống…

– Suy nghĩ của bản thân: Thế giới này luôn tồn tại nhiều mặt trái, thế nhưng lòng tốt vẫn chiếm số đông. Mặt khác, con người cần sống tỉnh táo bởi lòng người phức tạp khó lường, sau những mất mát vẫn phải biết hy vọng nhìn về tương lai, cơ hội đến với con người thật hiếm hoi và phải tinh tường mới nhận ra và quan trọng hơn là phải biết nắm bắt lấy cơ hội đó. Phải có niềm tin vào con người.

1.0
II   Làm văn  
  1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc “Sống thẳng mình” của con người trong cuộc sống hôm nay. 2.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa của việc “Sống thẳng mình” của con người trong cuộc sống hôm nay.

0.25

0.25

c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc “Sống thẳng mình” của con người trong cuộc sống hôm nay. Có thể triển khai theo hướng sau:

-“Sống thẳng mình” là phải biết đối diện với sự thật, sống theo sự thật, không gian dối, lừa gạt.

Ý nghĩa của việc “Sống thẳng mình”:

+Việc sống thẳng mìnhtạo cho con người có bản lĩnh vững vàng, không bị dao động, lung lay ý chí, không cúi đầu trước bạo lực, bất công, không bị cám dỗ bởi tiền tài, địa vị, danh lợi;

+Việc sống thẳng mìnhđem lại uy tín của bản thân trước tập thể , tạo được niềm tin với mọi người;

+Việc sống thẳng mìnhlàm cho tâm hồn cảm thấy bình an, thanh thản, nhẹ nhàng.

+Người có đức tính ngay thẳng sẽ góp phần làm cho xã hội phát triển, lành mạnh, đem lại công bằng bình đẳng giữa con người với nhau.

+ Sống thẳng mình không có nghĩa là làm việc gì cũng nguyên tắc và cứng nhắc mà không có sự linh hoạt mềm dẻo trong học tập và công tác.

–        Bài học nhận thức và hành động:

+ Mỗi người, nhất là tuổi trẻ phải nhận thức được sống thẳng mình là lối sống đẹp, đem lại nhiều giá trị cho cộng đồng.

+ Mỗi người cần có hành động cụ thể: rèn cho mình tính sống thẳng mình, biết giữ gìn đạo đức, nhân cách, đấu tranh chống lại lối sống thực dụng, ích kỉ, vụ lợi, tham nhũng.

1.00
d. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
  2 Phân tích hình tượng nhân vật ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xétcái nhìn về con người mang tính phát hiện của nhà văn Nguyễn Tuân. 5,0
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn văn xuôi

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

[0,25]
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Hình tượng nhân vật ông lái đò trong đoạn trích; nhận xétcách nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.

[0,25]
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

3.1.Mở bài: 0.25

– Nguyễn Tuân là nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam.

– Tuỳ bút Người lái đò sông Đà là tác phẩm tiêu biểu thể hiện rõ sự vận động trong tư tưởng và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám 1945.

-Nhân vật ông lái đò thể hiện rõ cách nhìn mang tính phát hiện của ông về con người lao động Việt Nam, người lái đò vô danh – chất vàng mười của tâm hồn Tây Bắc, nhân vật điển hình cho những người lao động bình dị đã và đang sống, lao động làm giàu cho Tổ quốc.

3.2.Thân bài: 3.50

a. Khái quát về nhân vật , đoạn trích: 0.25 đ

– Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung, nghệ thuật của tác phẩm;

– Vị trí, nội dung đoạn trích.

b. Cảm nhận vẻ đẹp của ông đò trong đoạn trích: 2.5đ

– Về nội dung: [2.0đ]

+ Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ ở hình ảnh ông lái đò:

++ Ông lái đò được đặt trong tình huống thử thách đặc biệt: chiến đấu với thác dữ sông Đà, vượt qua ba trùng vi thạch trận bằng tài nghệ “tay lái ra hoa”.

++ “nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá”và ung dung chủ động  trong hình ảnh “trên thác hiên ngang người lái đò sông Đà có tự do, vì người lái đò ấy đã nắm được cái quy luật tất yếu của dòng nước Sông Đà”

++ Rất nghệ sĩ trong hình ảnh “nắm chắc lấy cái bờm sóng đúng luồng, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh…”;với lũ đá nơi ải nước, “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”, con thuyền trong sự điều khiển của ông lái: “như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được.”…

++ Nhận xét: Việc đưa con thuyền tìm đúng luồng nước, vượt qua bao cạm bẫy của thạch trận sông Đà quả thực là một nghệ thuật cao cường từ một tay lái điêu luyện.

+Vẻ đẹp trí dũng ở hình ảnh ông lái đò:

++Một mình một thuyền, ông lái giao chiến với sóng thác dữ dội như một viên dũng tướng luôn bình tĩnh đối đầu với bao nguy hiểm: “ông lái đò cố nén vết thương…hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái…” , mặc dù “mặt méo bệch đi” vì nhữngluồng sóng “ đánh đòn âm, đánh đòn tỉa”, “nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái”

++ Đối mặt với thác dữ sông Đà, ông đò có một lòng dũng cảm vô song: “Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ” …

++ Ông lái đò khôn ngoan vượt qua mọi cạm bẫy của thác ghềnh, đưa con thuyền vượt thác an toàn khi “ những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”, còn lũ đá thì  “thất vọng thua cái thuyền”…  Cuộc đọ sức giữa con người với thiên nhiên thật ghê gớm, căng thẳng, đầy sáng tạo và con người đã chiến thắng.

++ Nhận xét:Vẻ đẹp người lái đò Sông Đà là vẻ đẹp của người anh hùng lao động trong công cuộc dựng xây cuộc sống mới của đất nước.

– Về nghệ thuật: [ 0.5]

+Tạo tình huống đầy thử thách cho nhân vật; chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ; sử dụng ngôn ngữ phong phú, sáng tạo, tài hoa;

+Kết hợp kể với tả nhuần nhuyễn và đặc sắc, bút pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng độc đáo, thú vị;

+Vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật góp phần miêu tả cuộc chiến hào hùng và khẳng định vẻ đẹp tâm hồn nhân vật.

c. Nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.0.75đ

– Qua nhân vật ông lái đò, Nguyễn Tuân có cách nhìn mang tính phát hiện về người lao động mới. Ông đò tiêu biểu là người anh hùng, cũng là nghệ sĩ trong môi trường làm việc và trong công việc của mình khi dám đương đầu với thử thách và đạt tới trình độ điêu luyện trong công việc. Nhà văn đã phát hiện ra “chất vàng mười đã qua thử lửa” của ông đò bằng phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác với thể tuỳ bút vừa giàu tính hiện thực, vừa tràn ngập cái tôi phóng túng đầy cảm hứng, say mê…

– Qua cách nhìn nhân vật ông đò, nhà văn bày tỏ tình cảm yêu mến, trân trọng, tự hào về con người lao động Việt Nam. Nếu trước đây, ông thường khắc họa người anh hùng trong chiến đấu, người nghệ sĩ trong nghệ thuật và thuộc về quá khứ “vang bóng một thời”thì đến tác phẩm này, ông tìm thấy anh hùng và nghệ sĩ ngay trong con người lao động thường ngày, trong công việc bình thường và trong nghề nghiệp cũng bình thường. Nguyễn Tuân còn khẳng định với chúng ta rằng chủ nghĩa anh hùng cách mạng đâu phải chỉ dành riêng cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm mà còn thể hiện sâu sắc trong việc xây dựng đất nước và chinh phục thiên nhiên.

3.3.Kết bài: 0.25

     – Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp hình tượng ông đò;

– Nêu cảm nghĩ về người lao động làm nên cái đẹp cho cuộc đời.

[4.00]
4. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

[ 0,25]
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

[ 0,25]

Video liên quan

Chủ Đề