Nghiên cứu stress của nhân viên y tế
Ngày đăng:
17/04/2022
Trả lời:
0
Lượt xem:
57
Tâm lý học lâm sàng stress của nhân viên y tế tại bệnh viện tâm thần hà nội(klv02325)
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.31 KB, 29 trang ) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Stress là phản ứng của cơ thể trước bất cứ một yêu cầu, áp lực hay một yếu tố tác động nào đe dọa đến sự tồn tại lành mạnh của con người cả về thể chất lẫn tinh thần. Stress có thể xảy ra với bất cứ ai, ở mọi lứa tuổi, mọi giới, mọi ngành nghề khác nhau, không chỉ trên thế giới, mà ở nước ta số người bị stress cũng khá cao. Stress ảnh hưởng cả trạng thái thực thể của con người như tăng nguy cơ cao huyết áp, các rối loạn và bệnh tim mạch, các rối loạn giấc ngủ v.v. Bị stress kéo dài ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cũng như tinh thần và chất lượng cuộc sống của chúng ta. Đặc biệt, stress gây ảnh hưởng đến hiệu quả cơng việc. Tình trạng ấy khơng chỉ làm giảm chất lượng sống của chính bản thân người bệnh, mà cịn ảnh hưởng đến những người xung quanh, nhất là những người sống kề cận như vợ/chồng, cha mẹ, con cái, đồng nghiệp. Vì vậy vấn đề quan trọng ngày nay là phải nhận diện được các yếu tố nguy cơ gây stress, đánh giá được mức độ tác động xấu của stress đến sức khoẻ con người và nghiên cứu tìm kiếm chiến lược dự phòng. Theo tổ chức y thế giới (WHO): “Sức khỏe không chỉ là trạng thái không bệnh hay không tật mà cịn là trạng thái hồn tồn thoải mái về các mặt cơ thể, tâm thần và xã hội ”. Sức khỏe tâm thần là mặt trọng tâm thiết yếu vì chức năng tâm thần của hệ thần kinh là chủ đạo điều khiển hành vi, tư duy và cảm xúc của con người.. Bệnh tâm thần ngày càng phát triển cùng với đó nhu cầu khám, chữa, chăm sóc bệnh nhân tâm thần ngày càng cấp thiết. Bệnh nhân tâm thần do bị rối loạn về nhận thức, cảm xúc, tư duy và hành vi nên một số họ không làm chủ được bản thân, khơng cơng nhận mình bị bệnh dẫn đến từ chối việc chăm sóc và điều trị. ó.Nhân viên y tế chăm sóc, điều trị bệnh nhân tâm thần, khơng chỉ là đưa cơm, đưa thuốc cho bệnh nhân, mà còn phải đút cho họ từng thìa cháo, từng muỗng canh. Chuyện tắm giặt, giúp bệnh nhân đi vệ sinh đã khơng cịn xa lạ nữa. Bởi người bệnh tâm thần thường bị người nhà bỏ rơi, có người lâu lâu cịn có bà con đến hỏi thăm.Những nhân viên y tế ở bệnh viện tâm thần Hà Nội chính là những người chăm sóc chính cho bệnh nhân tâm thần nội trú tại viện. Chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh ngoại khoa, nội khoa đã vất vả một thì chăm sóc người bệnh tâm thần vất vả mười. Chăm sóc người bệnh tâm thần là một cơng việc vừa khó khăn, vừa vất vả lại khơng kém phần hiểm nguy. Với đặc thù chuyên ngành, nhân viên y tế thường xuyên tiếp xúc với những bệnh nhân có các rối loạn tâm thần và hàng ngày đối diện với những hành động bất thường , nguy hiểm của bệnh nhân , bệnh viện tâm thần nơi mà môi trường làm việc luôn căng thẳng, hiểm nguy gặp rất nhiều sức ép của công việc. Từ các lý do trên người nghiên cứu quyết định chọn đề tài “STRESS CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI’’. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng stress và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng stress của nhân viên y tế Bệnh viện Tâm thần Hà Nội về mặt lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phịng ngừa và can thiệp giảm stress cho nhân viên y tế Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Stress của nhân viên y tế Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. 3.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là 113 điều dưỡng viên, bác sĩ, hộ lý đang làm việc tại các khoa khoa A- cấp tính nữ, khoa B- cấp tính nam, khoa H- bệnh nhân nghiện chất tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1.Giới hạn về nội dung nghiên cứu Những biểu hiện stress, mức độ stress, nguyên nhân stress, và cách ứng phó stress của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. 4.2.Giới han địa bàn nghiên cứu Số liệu được thu thập tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. 4.3.Phạm vi thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu trong vòng 6 tháng từ tháng 4/2019 đến tháng 10/2019. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Nghiên cứu Cơ sở lý luận về stress của nhân viên y tế trực tiếp làm việc ở khoa cấp tính khoa A - cấp tính nữ , khoa B - cấp tính nam, khoa H - điều trị bệnh nhân nghiện chất tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội 5.2 Khảo sát Thực trạng về mức độ, biểu hiện, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới stress của nhân viên y tế tại tính khoa A - cấp tính nữ , khoa B - cấp tính nam, khoa H - điều trị bệnh nhân nghiện chất tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. 5.3 Đề xuất biện pháp Nhằm giảm stress cho nhân viên y tế làm việc ở khoa cấp tính khoa A - cấp tính nữ , khoa B cấp tính nam, khoa H - điều trị bệnh nhân nghiện chất tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội 6. Giả thuyết khoa học Nhân viên y tế trực tiếp làm việc tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội có biểu hiện bị stress ở các mức độ khác nhau và phần lớn ở mức độ căng thẳng ảnh hướng tới chất lượng cơng việc. Có nhiều ngun nhân gây ra stress trong đó những ngun nhân trong cơng việc, mối quan hệ với đồng nghiệp, với bệnh nhân, áp lực công việc, và gia đình là những yếu tố ảnh hưởng nhiều tới mức độ stress của nhân viên y tế. 7. Phương pháp nghiên cứu. 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu. Cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu nhằm mục đích thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước về stress. 7.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Mục đích: Thu thập thông tin từ nhân viên y tế làm viêc tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội nhằm: tìm hiểu sự hiểu biết về stress, các mức độ stress, các biểu hiện stress, các nguyên nhân gây stress và cách ứng phó với stress của nhân viên y tế. Cách tiến hành: Phát tận tay từng nhân viên y tế về phiếu khảo sát và hướng dẫn cách trả lời. Đây là một trong những phương pháp chính của đề tài. 7.3 Phương pháp quan sát Mục đích: Nhằm tìm hiểu thêm thực trạng và ngun nhân gây stress cho nhân viên y tế . Cách tiến hành: Quan sát và ghi lại hình ảnh nhân viên y tế chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân tâm thần. 7.4 Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình ( case study) Lựa chọn 2 – 3 trường hợp điển hình nhân viên y tế có dấu hiệu stress, biểu hiện về mặt tâm lý của họ và những ảnh hưởng của stress đến chất lượng cuộc sống, công việc của họ đang làm. 7.5 Phương pháp thống kê toán học Nhằm xử lý, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu. Các số liệu thu được sẽ được xử lý bằng toán thống kê ứng dụng trong nghiên cứu. Chúng tôi dùng phần mềm SPSS for Window 21.0 để xử lý số liệu. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Những kết quả thu được về mặt lý luận sẽ làm phong phú hơn nguồn tư liệu về stress của NVYT. Luận văn chỉ ra thực trạng mức độ, biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến stress của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội qua đó kết quả nghiên cứu sẽ hệ thống và khái quát cơ sở lý luận về stress nói chung và nhân viên ở Bệnh viện tâm thần Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu stress cho nhân viên y tế làm việc trong các bệnh viện tâm thần. 9. Dự kiến cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận và khuyến nghị, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận - Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Kết quả nghiên cứu CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ STRESS Ở NHÂN VIÊN Y TẾ 1.1.Lịch sử các nghiên cứu về stress ở các nghiên cứu đi trước 1.1.1. Nghiên cứu stress ở NVYT trên thế giới Khi con người xuất hiện thì lúc đó stress cũng đã tồn tại trong cuộc sống của con người, tuy nhiên người ta chưa nhận thức rõ ràng về những hiện tượng mà sau này được nhiều nhà khoa học gọi là stress mà chỉ nghiên cứu nhiều khía cạnh của stress dưới những thuật ngữ khác nhau và chưa mang tính hệ thống. Một cuộc khảo sát quốc gia được công bố trong Archives of Internal Medicine vào năm 2012 cho thấy các bác sĩ Mỹ bị kiệt sức hơn so với người Mỹ thuộc ngành nghề khác. Khảo sát đầu năm 2015 của Medscape Physician Lifestyle Report cho thấy 46% số bác sĩ Mỹ trả lời rằng họ đã kiệt sức. Trong số các chuyên khoa thì các bác sĩ chuyên ngành Cấp cứu và Hồi sức tích cực là những người thường bị kiệt sức nhất. Thống kê của tạp chí Medscape ở châu Âu và Mỹ cho thấy tỷ lệ kiệt sức ở các bác sĩ chuyên ngành này đến 52-53% . Hậu quả của việc kiệt sức và stress ở các bác sĩ là hàng năm tại Mỹ có tới 300 bác sĩ tự tử vì stress. Tỷ lệ bác sĩ tự tử cao gấp đôi so với các nhóm dân cư khác. Ngồi ra, do kiệt sức, họ có thể cảm thấy mất cảm xúc, mất hứng thú nhiệt tình với cơng việc [43]. Theo Hiệp hội Lao động Hoa kỳ những nghề dễ gây stress nhất thường có yếu tố mạo hiểm có ảnh hưởng tới tính mạng con người. Đứng đầu danh sách là nghề lái máy bay thử nghiệm, nghề cảnh sát hình sự, nghề nhà báo chiến trường và nghề y dược [23]. 1.1.2. Nghiên cứu stress ở NVYT ở Việt Nam Tại Việt Nam, sức ép quá lớn của công việc khiến tỷ lệ nhân viên y tế bị stress rất cao. Theo khảo sát của Viện Y học lao động & Vệ sinh môi trường tại một khoa hồi sức cấp cứu, gần 23% nhân viên có điểm stress ở mức cao, 42% có điểm stress ở mức trung bình [1].Hơn 20% số điều dưỡng than phiền rằng họ thường xuyên có các biểu hiện: cảm thấy nhức đầu, có cảm giác lo âu và căng thẳng tinh thần, giấc ngủ bất thường… Tác giả Ngô Thị Kiều My, Trần Đình Vinh, Đỗ Mai Hoa với đề tài “ Tình trạng stress của nhân viên điều dưỡng và hộ sinh Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng năm 2014” sử dụng bộ câu hỏi tự điền gồm 2 phần chính :thang đo DASS 21 của Lovibond, phần 2 câu hỏi các yếu tố liên quan với tình trạng stress. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ điều dưỡng, nữ hộ sinh có biểu hiện stress từ mức độ nhẹ đến rất nặng là 18,1%. Phân tích nơi làm việc, quan hệ với cấp trên. Để giảm nguy cơ bị stress cho điều dưỡng, bệnh viện cần sắp xếp để nhân viên có cơng việc ổn định, bố trí diện tích làm việc của nhân viên rộng rãi hơn, tăng cường giao lưu giữa cấp trên và nhân viên thông qua các hoạt động giám sát hỗ trợ và các buổi sinh hoạt ngoại khóa [14]. Các yếu tố có thể gây stress nghề nghiệp cho nhân viên y tế bao gồm: Yếu tố cá nhân: thâm niên cơng tác; Tính chất cơng việc: làm việc quá giờ (>8h/ngày) và công việc nhiều áp lực; Không hứng thú với công việc; Làm việc trong điều kiện thiếu thốn máy móc, trang thiết bị; đơng người, ồn ào; tiếp xúc nhiều vi khuẩn, virus, dễ tổn thương bởi các vật sắc nhọn và thường gặp phản ứng của bệnh nhân và người nhà như chửi mắng, đe dọa, hành hung; Mâu thuẫn với đồng nghiệp, cấp trên; công việc thiếu an toàn; Thu nhập từ nghề nghiệp chưa thỏa đáng và cơng việc ít cơ hội thăng tiến. Từ những cơng trình nghiên cứu trên có thể thấy rằng nghiên cứu stress của nhân viên y tế vẩn còn là một lĩnh vực khá mới ở nước ta và chủ yếu nó được nghiên cứu bởi những nhà nghiên cứu thuộc lĩnh vực y tế. dưới góc độ chuyên ngành tâm lý học các đề tài về stress nhân viên y tế tại bệnh viện tâm thần chưa có nhiều. Do đó chúng tơi triển khai đề tài “STRESS CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI’’ nhằm bổ sung thêm về mặt lý luận và thực tiễn đối với chuyên ngành tâm lý học về vấn đề stress của nhân viên y tế. 1.2. Cơ sở lý luận chung về stress 1.2.1. Bản chất của stress Stress là một quá trình biến đổi trạng thái cân bằng của con người gây ra sự căng thẳng về tâm lý; nảy sinh do con người phản ứng lại với những nhân tố tác động, trong đó một phần do bản chất của những kích thích từ bên ngồi hoặc do chính bản thân gây ra; q trình này gây ra những ảnh hưởng cho con người biểu hiện ở các mặt sinh lý, tâm lý, xã hội. 1.2.2 . Phân loại stress Có rất nhiều cách phân loại stress dựa trên những tiêu chí khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến: 1.2.2.1. Căn cứ vào mức độ stress: 1.2.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân gây stress 1.2.3. Các mức độ stress và biểu hiện stress 1.2.3.1.Các mức độ stress Mức độ stress dựa trên tần số bị stress trong cuộc sống qua sự đánh giá chủ quan của cá nhân về tình trạng của mình với các mức thường xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi hay hầu như chưa bao giờ bị stress . Đồng thời dựa trên tần số biểu hiện của stress là thường xun, thỉnh thoảng hay khơng có biểu hiện đó. Thứ ba là, dựa trên sự đánh giá của cá nhân về các tác nhân gây stress ảnh hưởng cho mình ở mức độ nào ảnh hưởng nhiều, ảnh hưởng ít hay khơng ảnh hưởng 1.2.3.2. Biểu hiện stress Các dấu hiệu của stress bao gồm những bất thường về thể chất, cảm xúc, nhận thức và hành vi. Có thể là sự kiệt sức, tự dưng thèm ăn hoặc bỏ ăn, đau đầu rối loạn giấc ngủ cùng những biểu hiện khó chịu khác. 1.2.4. Nguyên nhân của stress a>Nguyên nhân khách quan – bên ngoài b>Nguyên nhân chủ quan – bên trong cá nhân 1.2.5. Cách thức ứng phó hiệu quả với stress Kĩ năng ứng phó là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào hoạt động cụ thể nhằm thực hiện hiệu quả hoạt động đó thơng qua việc nhận diện những tác nhân gây mệt mỏi, căng thẳng; xác định các phương án ứng phó và thực hiện các phương án ứng phó nhằm giải quyết những tình huống gây mệt mỏi, căng thẳng hoặc những tình huống vượt quá khả năng của cá nhân và giúp cá nhân thích ứng với hồn cảnh 1.3. Các khái niệm công cụ 1.3.1 Khái niệm NVYT, stress ở NVYT a) Khái niệm NVYT Nhân viên y tế là tất cả những người hoạt động trong lĩnh vực y tế, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân b) Stress ở NVYT Stress của NVYT là trạng thái căng thẳng về tâm lý xuất hiện ở người NVYT trong quá trình hoạt động trong lĩnh vực y tế cũng như trong đời sống thường ngày trên các mặt sinh lý, tâm lý và xã hội. 1.4. Đặc điểm tính chất cơng việc, tâm lý của NVYT làm việc ở các khoa cấp tính Ở các khoa cấp tính bao gồm những người bệnh nặng, nguy kịch, hơn mê, suy hơ hấp, suy tuần hồn, phải nằm bất động và yêu cầu có sự theo dõi, chăm sóc tồn diện và liên tục của bác sĩ ,điều dưỡng viên, hộ lý.Tình trạng làm quá giờ sẽ trầm trọng hơn nhiều trong các vụ dịch, các đợt bệnh nhân quá tải. Do đó làm việc trong mơi trường căng thẳng áp lực công việc đè nặng, chế độ đãi ngộ thấp khiến NVYT các khoa cấp tính càng gặp nhiều khó khăn hơn. 1.5. Dấu hiệu kiệt sức của NVYT tại khoa cấp tính - Về cơ thể: mệt mỏi thường xuyên, nhức đầu, rối loạn dạ dày-ruột…… - Về tâm lý: kiệt quệ tâm lý với lo âu, stress, trầm cảm,giảm tự tin, cảm giác khơng an tồn. - Rối loạn nhận thức: khó tập trung, rối loạn trí nhớ, rối loạn cảnh giác. - Về hành vi tác phong: bất an, dễ kích động, mất kiểm sốt bản thân, cảm xúc khơng ổn định, q nhậy cảm. Mất “hứng thú nghề nghiệp”: chán ngán, nản chí đôi khi bù trừ lại bằng sự tăng gia hoạt động, tăng cống hiến để chống trả và chối bỏ chúng 1.6. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến stress ở NVYT Có rất nhiều nguyên nhân gây stress cho NVYT bao gồm: - Những nguyên nhân trong công việc: - Những nguyên nhân về mối quan hệ tại nơi làm việc: - Những nguyên nhân từ bên ngoài cơ quan 1.7. Những các ứng phó stress của NVYT Ứng phó tích cực : là những cách giúp giải tỏa stress hiệu quả ngay tức thời và về lâu dài mà không gây ra những thiệt hại khác Ứng phó tiêu cực: sở dĩ những cách ứng phó này gọi là tiêu cực là vì chúng tạm thời có thể làm giảm căng thẳng, nhưng về lâu dài chúng sẽ gây thiệt hại hơn Kết luận chương 1 Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về stress, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Stress là một quá trình biến đổi trạng thái cân bằng hiện tại của con người gây ra sự căng thẳng về tâm lý; nảy sinh do con người phản ứng lại với những nhân tố tác động, trong đó một phần do bản chất của những kích thích đa dạng từ bên ngồi hoặc do chính bản thân gây ra, một phần do nhận thức của cá nhân lý giải về những kích thích đó, về khả năng, tiềm lực của bản thân, các nguồn lực sẵn có để ứng phó; q trình này gây ra những ảnh hưởng cho con người biểu hiện ở các mặt sinh lý, tâm lý, xã hội. Stress của NVYT là trạng thái căng thẳng về tâm lý xuất hiện ở người NVYT trong quá trình hoạt động trong lĩnh vực y tế cũng như trong đời sống thường ngày trên các mặt sinh lý, tâm lý và xã hội. Stress luôn tồn tại trong cuộc sống của con người trong suốt q trình phát triển. Stress ln ln có hai mặt: Mặt tích cực và mặt tiêu cực. Để hạn chế mặt tiêu cực và tăng cường mặt tích cực cho con người nói chung và cho NVYT nói riêng, chúng ta cần phải tích cực can thiệp phịng ngừa stress có hiệu quả. Cách tốt nhất là dự phịng, kiểm soát stress, tránh để stress chuyển sang chiều hướng tiêu cực, làm ảnh hưởng tới cuộc sống cũng như công việc của NVYT. CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu 2.1.1 Địa bàn nghiên cứu Bệnh viện Tâm thần Hà Nội 2.1.2 Khách thể nghiên cứu Tất cả 113 nhân viên y tế ( bác sĩ, điều dưỡng ,hộ lý) làm việc tại các khoa A ,B,H. 2.1.3. Tiến trình nghiên cứu Thời gian nghiên cứu : từ 4/2019 đến 10/2019 2.2. Nội dung nghiên cứu Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận về stress ở NVYT tại BVTTHN (từ tháng 4/2019 đến tháng 7/2019) - Xác định đề tài nghiên cứu - Khảo cứu các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến stress và stress ở NVYT, từ đó chỉ ra những vấn đề cịn tồn tại trong các cơng trình này để tiếp tục tiến hành nghiên cứu. - Xác định các khái niệm cơng cụ và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài như: stress, stress ở NVYT, mức độ stress ở NVYT , biểu hiện của stress ở NVYT, các tác nhân gây stress ở NVYT, những hệ quả liên quan đến stress ở NVYT. Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn stress ở NVYT tại BVTTHN (từ tháng 7/2019 đến tháng 8/2019) Giai đoạn này, chúng tôi tiến hành theo 3 bước như sau: Bước 1: Tiến hành xây dựng phiếu điều tra về vấn đề nghiên cứu trên 113 NVYT tại BVTTHN. Bước 2: Tiến hành các phương pháp như phương pháp trắc nghiệm tâm lý, phương pháp phỏng vấn, quan sát. Bước 3: Tiến hành thu thập số liệu trên mẫu khách thể đã chọn và xử lý Để làm rõ stress ở NVYT tại BVTTHN, đề tài đã nghiên cứu những nội dung cơ bản sau:Mức độ stress, biểu hiện của stress, các tác nhân gây stress, ở NVYT tại BVTTHN,những hệ quả liên quan đến stress ở NVYT tại BVTTHN. Giai đoạn 3: Phân tích kết quả khảo sát và đề xuất biện pháp đối phó với stress ở NVYT tại BVTTHN (từ tháng 8/2019 đến tháng 9/2019) - Phân tích kết quả từ những số liệu đã xử lý được. - Đề xuất một số biện pháp giúp giáo viên tại BVTTHN đối phó với stress. Giai đoạn 4: Giai đoạn hồn thiện luận văn (từ tháng 9/2019 đến tháng 10/2019) - Nghiên cứu cách trình bày, kỹ thuật viết và phân tích số liệu của một số đề tài nghiên cứu đã có, cũng như tham khảo ý kiến chuyên gia về vấn đề này. - Phân tích, lý giải, so sánh, đánh giá các kết quả đã thu thập được trong từng nội dung nghiên cứu cũng như đối chiếu với các tác giả khác trong cùng lĩnh vực nghiên cứu. - Đề xuất các biện pháp giúp NVYT đối phó với stress trong hoạt động nghề nghiệp. - Trình bày tồn bộ văn bản đề tài nghiên cứu theo đúng thể thức đã quy định. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Tìm hiểu, tham khảo, cố gắng nắm bắt những gì đã được đề cập đến ở trong nước và ngoài nước từ trước đến nay có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các phương pháp có liên quan đến đề tài, các luận chứng để lý giải các kết quả... 2.3.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm thu thập những thông tin về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến stress của NVYT tại BVTTHN 2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học - Tương quan tìm hiểu mối quan hệ giữa các biến số - Hồi quy đa biến - Phần mềm SPSS 21.0 Kết luận chương 2 Khi nghiên cứu đề tài: "Stress của NVYT tại BVTTHN" chúng tôi đã sử dụng và lựa chọn các phương pháp phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng nghiên cứu. Đề tài đã sử dụng một quy trình nghiên cứu với hệ thống các phương pháp nghiên cứu phù hợp: Nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực tiễn bộ công cụ khảo sát với cấu trúc phù hợp với câu hỏi nghiên cứu và sử dụng toán thống kê xử lý các kết quả thu được để rút ra kết luận khoa học về stress của NVYT tại BVTTHN. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN STRESS CỦA NVYT TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI 3.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng stress của NVYT tại Bệnh viện Tâm Thần Hà Nội 3.1.1 Đặc điểm cá nhân của khách thể nghiên cứu Bảng 3.1 Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu N=113 Đơn vị cơng tác Khoa cấp tính nữ Khoa cấp tính Nam Khoa nghiện chất Tuổi 18 – 25 26 – 40 41 – 60 Giới tính Nam Nữ Vị trí cơng tác Bác sĩ Điều dưỡng Hộ Lý Thời gian công tác < 5 năm 5 – < 10 năm 10 - < 15 năm 15 - < 20 năm > 20 năm Tình trạng hơn nhân Kết hơn Chưa kết hơn Ly thân, ly hơn Trình độ HV Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Thu nhập TB <5 triệu Từ 5 đến 7 triệụ N 43 40 30 N 7 80 26 N 41 72 N 11 91 11 N 23 42 27 8 13 N 96 11 3 N 5 8 71 23 2 N 24 47 % 38.1 35.4 26.5 % 6.2 70.8 23.0 % 36.0 64.0 % 9.8 80.4 9.8 % 20.4 37.2 23.9 7.1 11.5 % 87.3 10.0 2.7 % 4.6 7.3 65.1 21.1 1.8 % 21.2 41.6 Từ 7 đến 10 triệu > 10 triệu Được tập huấn CM TT Đã được tập huấn Chưa được tập huấn. Mức độ hài lòng với CV 37 5 N 96 7 Điểm TB 7.40 32.7 4.4 % 93.3 6.7 Độ lệch chuẩn 1.551 3.1.2. Thực trạng hiểu biết và mức độ stress ở NVYT bệnh viện tâm thần Hà Nội 3.1.2.1 Thực trạng hiểu biết về stress của NVYT tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội Bảng 3.2. Sự hiểu biết của nhân viên y tế về stress Thực trạng hiểu biết về stress của nhân viên y tế qua tự đánh giá N % Hiểu biết Rất ít về stress 4 3.6 Hiểu biết Tương đối về stress 93 83.0 Hiểu biết Nhiều về stress 13 11.6 Hiểu biết Rất nhiều về stress 3 2.6 113 100.0 chủ quan Tổng Bảng 3.3 Nhân viên y tế đã tìm hiểu trang bị kiến thức về stress qua các nguồn Các nguồn Từ những buổi học, nói chuyện chuyên đề được bệnh viện tổ chức N 81 % 71.7 Từ các phương tiện thông tin đại chúng (đài, báo, tivi, mạng internet…) 77 68.1 Từ các bạn bè, đồng nghiệp, người quen 53 46.9 Từ những kiến thức ở nhà trường 41 36.3 Khác (từ quan sát trong thực tế cuộc sống quan sát người thân hoặc chính bản thân 11 mình đã trải qua) 3.1.2.2. Thực trạng về mức độ stress của NVYT tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội Bảng 3.4 Mức độ stress của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội 9.7 Thực trạng mức độ stress của nhân viên y tế qua tự đánh giá chủ quan Hiếm khi bị stress Thỉnh thoảng bị stress Thường xuyên bị stress Tổng N % 7 100 6 113 6.3 88.4 5.4 100.0 Bảng 3.5. Phân loại mức độ lo âu trầm cảm và stress theo kết quả khảo sát thang DASS. Lo âu Trầm cảm N 96 7 6 2 2 113 Khơng có Nhẹ Vừa Nặng Rất nặng cần can thiệp ngay Total % 85.0 6.2 5.3 1.8 1.8 100.0 N 94 11 4 3 1 113 Stress % 83.2 9.7 3.5 2.7 0.9 100.0 N 102 6 4 1 0 113 % 90.3 5.3 3.5 .9 0.0 100.0 3.1.3. Thực trạng về các biểu hiện stress ở NVYT tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội 3.1.3.1 Các biểu hiện về mặt thể chất, sinh lý cơ thể Bảng 3.6 Biểu hiện stress về mặt thể chất sinh lý cơ thể Tần suất TT Khơng có Thỉnh biểu hiện thoảng đó (%) (%) Thường ĐTB ĐLC xun (%) Đổ mồ hơi một cách khác thường (ví dụ, đẫm mồ hôi tay, chân, cơ thể ) 1 ngay cả khi nhiệt độ khơng cao hoặc 62.2 36.0 1.8 1.40 .527 55.8 40.7 3.5 1.48 .568 44.2 53.1 2.7 1.58 .547 31.8 66.4 1.8 1.70 .499 31.5 65.8 2.7 1.71 .511 khơng có sự vận động cơ thể gắng 2 3 4 5 sức Mặt mày ủ rũ ( sắc mặt khơng tươi) Có vấn đề trong giấc ngủ (Khó ngủ, mất ngủ hay ngủ nhiều một cách bất thường, có những giấc mơ đáng lo ngại...) Nhức đầu (đau nửa đầu, chóng mặt, chống, hoa mắt…) Đau nhức, căng cứng ở các bộ phận khác nhau trên cơ thể (như ở cổ, lưng, ngực, nhói bụng, đau cơ bắp chân tay, đau xương khớp …) Có vấn đề trong dạ dày, ruột ( như 6 buồn nôn hoặc đau bụng, tiêu chảy, 26.1 68.5 5.4 1.79 .524 7 táo bón,khơng tiêu, cồn cào, ợ hơi) Mệt mỏi, uể oải 22.3 73.2 4.5 1.82 .488 3.1.3.2 Các biểu hiện về mặt cảm xúc Bảng 3.7 Biểu hiện stress về mặt cảm xúc TT 1 2 3 thoảng đó (%) (%) xun (%) trung bình Độ lệch chuẩn 12.6 1.8 1.16 .416 Cảm thấy chán nản, buồn bã 75.9 24.1 0 1.24 .430 75.9 22.3 1.8 1.26 .479 68.8 29.5 1.8 1.33 .509 63.4 35.7 .9 1.38 .504 61.6 37.5 .9 1.39 .509 61.3 37.8 .9 1.40 .510 59.5 36.9 3.6 1.44 .567 56.3 42.9 .9 1.45 .517 bộc lộ những cảm xúc thật của 55.4 42.0 2.7 1.47 .553 bản thân ra ngoài) Cảm thấy cần nương tựa vào 53.6 45.5 .9 1.47 .519 Cảm thấy cơ đơn khơng ai có Dễ khóc và xúc động Cảm thấy mệt mỏi tinh thần 6 muốn buông xuôi mọi việc Cảm thấy bị áp lực, đè nén ( tâm 7 lý nặng nề) Cảm thấy quá tải hoặc quá sức chịu đựng Lo lắng về nhiều điều 9 Cảm thấy luôn bị thời gian thúc 10 ép , vội vàng Đè nén các cảm xúc (Khơng thể 11 biểu hiện Điểm Thường 85.6 5 8 Thỉnh Có ý muốn nghỉ việc thể chia sẻ cảm xúc của mình 4 Khơng có điều gì hoặc ai đó 12 Tính cách thay đổi ( tâm tính bất ổn, khó tính, khắt khe hơn…. ) 13 14 Cảm thấy khó chịu trong người 43.6 2.7 1.49 .554 49.5 50.5 0 1.50 .502 49.1 50.0 .9 1.52 .520 44.6 51.8 3.6 1.59 .562 Có vấn đề về trí nhớ ( khó ghi nhớ những thơng tin mới, qn cái gì đó hoặc giảm trí nhớ, 15 53.6 đãng trí, kém minh mẫn) Dễ bị kích động (dễ mất bình tĩnh, cáu giận, gắt gỏng,dễ bực mình) 3.1.3.3 Những biểu hiện hành vi hoạt động thường ngày Bảng 3.8 Biểu hiện stress về mặt hành vi Khơng có biểu hiện đó(%) 1 Khơng thể ngồi n lâu Thỉnh thoảng (%) Thường xun (%) ĐTB ĐLC 86.6 13.4 0.0 1.13 .342 85.7 13.4 .9 1.15 .385 82.1 17.9 0.0 1.18 .385 81.3 18.8 0.0 1.19 .392 77.7 21.4 .9 1.23 .445 72.1 27.9 0.0 1.23 .445 67.9 32.1 0.0 1.32 .469 Khơng cịn chú ý chăm sóc đến vẻ bề 2 ngồi của mình ( ăn mặc, tóc tai, áo quần…) Hiệu quả làm việc kém (vd: dễ xảy ra sai 3 sót trong cơng việc, khơng đảm bảo nhiệm vụ được giao, … ) Không quản lý, sắp xếp được thời gian, 4 công việc (mọi thứ cứ rối lên, bận rộn, tất bật) Chậm chạp, kém linh hoạt hơn bình 5 6 7 thường (Khơng cịn sự năng động, tích cực trong các hoạt động như trước) Khơng muốn nói chuyện hoặc ít nói hơn, trầm ngâm hơn Khơng thể hoặc khơng dám thư giãn, nghỉ ngơi vì việc gì đó chưa xong, khơng làm kịp 3.1.4. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến stress của NVYT tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội 3.1.4.1 Các yếu tố liên quan đến công việc ảnh hưởng đến stress Bảng 3.9 Các yếu tố liên quan đến công việc ảnh hưởng đến stress Khơng (%) Ít (%) Nhiều (%) ĐTB ĐLC 87.5 10.7 1.8 1.14 .399 86.5 11.7 1.8 1.15 .409 83.9 16.1 0 1.16 .369 77.7 22.3 0.0 1.22 .418 79.5 17.0 3.6 1.24 .507 77.5 18.0 4.5 1.27 .538 1 Mối quan hệ khơng tốt với đồng nghiệp 2 Mối quan hệ không tốt với lãnh đạo 3 Thiếu sự hỗ trơ từ đồng nghiệp 4 Bất đồng với đồng nghiệp liên quan đến cơng việc 5 Bị đổ lỗi trong những trường hợp sai sót 6 Sự phân công công việc không rõ ràng: người làm , người ngồi chơi 7 Cấp trên địi hỏi những u cầu bất hợp lý 72.3 25.0 2.7 1.30 .517 70.5 24.1 5.4 1.35 .581 71.2 20.7 8.1 1.37 .631 66.1 31.3 2.7 1.37 .537 61.6 34.8 3.6 1.42 .564 58.0 37.5 4.5 1.46 .584 58.9 32.1 8.9 1.50 .658 57.1 35.7 7.1 1.50 .630 51.8 42.9 5.4 1.54 .599 8 Ít có cơ hội thăng tiến 9 Cấp trên đòi hỏi những yêu cầu bất hợp lý 10 Khơng có thời gian để nghỉ ngơi đầy đủ 11 Q tải trong công việc ( khối lượng công việc nhiều phải làm trong thời gian ngắn, cơng việc nặng nhọc hoặc phức tạp) 12 Tình trạng thiếu nhân lực 13 Đặc điểm cơng việc phải giải thích với nhiều người (lãnh đạo, đồng nghiệp, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân…) 14 Trực đêm 2 lần / tuần, ca kíp, trực ngày mệt mỏi , uể oải 15 Bị hạn chế giao tiếp với người khác trong khi làm việc hoặc bầu khơng khí tâm lý làm việc nặng nề, căng thẳng:hàng ngày tiếp xúc với bệnh nhân tâm thần, người nhà bệnh nhân. 16 Sự chuyển đổi công việc thường xuyên :làm ca, trực ngày, trực đêm. 17 46.8 41.4 11.7 1.65 .683 42.9 46.4 10.7 1.68 .661 41.1 43.8 15.2 1.74 .707 33.9 46.4 19.6 1.86 .721 Môi trường, điều kiện làm việc không thuận lợi (ồn ào, nóng bức, thiếu ánh sáng, kém vệ sinh, ngột ngạt, căng thẳng, thiếu an tồn , độc hại…) 18 Chăm sóc (quản lý) q nhiều bệnh nhân 19 Cơng việc có độ nguy hiểm cao đơi khi cảm thấy khơng được an tồn ( bệnh nhân tấn cơng ,bệnh nhân trốn viện ) 3.1.4.2 Mối quan hệ với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân ảnh hưởng stress cho nhân viên Bảng 3.10 Mối quan hệ với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân ảnh hưởng đến mức độ stress STT 1 Khơng Gia đình bệnh nhân địi hỏi những u cầu 4 5 ĐLC 12.6 1.76 .664 47.7 33.3 18.9 1.71 .767 Tình trạng bệnh khơng tiến triển 47.7 40.5 11.7 1.64 .685 Bệnh nhân tự sát 50.0 41.8 8.2 1.58 .641 58.7 33.9 7.3 1.49 .633 67.3 30.0 2.7 1.35 .535 Thuờng xuyên đối mặt với bệnh nhân và Khi bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân hỏi mà chưa có câu trả lời thỏa đáng 6 ĐTB 50.5 người nhà kích động 3 Nhiều 36.9 bất hợp lý 2 Ít Bệnh nhân thuờng xuyên dấu thuốc 7 Người nhà bệnh nhân thường xuyên chửi 68.5 mắng, đe dọa 29.7 1.8 1.33 .510 3.1.4.3 Những yếu tố bên ngồi cơ quan, cơng việc có thể ảnh hưởng đến mức độ stress Bảng 3.11 .Yếu tố bên ngồi cơ quan, cơng việc ảnh hưởng đến mức độ stress STT 1 2 Khơng Bạn đời ngoại tình, phản bội 4 5 Nhiều ĐTB ĐLC 90.9 7.3 1.8 1.11 .367 89.1 9.1 1.8 1.13 .386 Sự ghen tng 82.7 16.4 .9 1.18 .410 Quan hệ với hàng xóm 77.5 21.6 .9 1.23 .446 75.7 22.5 1.8 1.26 .481 74.8 23.4 1.8 1.27 .485 68.5 29.7 1.8 1.33 .510 69.4 25.9 4.6 1.35 .569 63.3 33.9 2.8 1.39 .545 Có vấn đề trong đời sống tình dục 3 Ít Những điều khơng thuận lợi, phức tạp do nơi ở mang lại ( Nơi ở chật chội, ngột ngạt, 6 nóng bức, …) Quan hệ với họ hàng , bố mẹ 7 chồng (vợ) Cuộc sống tẻ nhạt (thiếu các hoạt động vui chơi, giải trí, luyện tập thể thao,thiếu các 9 hoạt động xã hội) Cuộc sống gia đình khơng hạnh 10 phúc Những trở ngại trong mối quan hệ với người khác ( vd: không được cảm thông, bị hiểu lầm, bị ghét bỏ, lời nói, thái độ và hành động khơng hay của người khác với mình, bị bàn tán , bị xoi mói , bị bắt nạt 11 Mất nhiều thời gian để di 12 chuyển đến cơ quan Những phiền toái vụn vặt hằng ngày ( vd: đồ đạc hư hỏng, gặp chuyện xui xẻo,sự trễ nãi , 63.3 33.0 3.7 1.40 .563 59.5 40.5 0.0 1.41 .493 61.3 35.1 3.6 1.42 .565 60.9 35.5 3.6 1.43 .566 58.6 36.0 5.4 người khác gây phiền hà…) 13 14 Kinh tế gia đình Đảm trách nhiều vai trị (vừa đi làm, vừa lo cho gia đình hoặc 15 vừa đi làm vừa đi học) Sức khỏe của con,vợ(chồng) , chuyện học hành của con cái 1.47 .600 Bảng 3.12. Yếu tố môi trường làm việc ảnh hưởng đến mức độ stress STT Khơng 1 Mơi trường làm việc khơng 2 sạch sẽ Bụi, bẩn 3 4 Khơng thống mát Trực đêm thiếu đồ dùng thiết 5 yếu phục vụ sinh hoạt cá nhân Cơ sở máy móc thiết bị thiếu 7 thốn Ồn ào, đơng người Nguy cơ lây nhiễm bệnh vật 8 sắc nhọn, chất tiết… Quá nóng, quá lạnh 6 Ít Nhiều ĐTB ĐLC 70.6 24.8 4.6 1.34 .565 64.5 31.8 3.6 1.39 .560 66.4 27.3 6.4 1.40 .609 63.0 33.3 3.7 1.41 .564 51.9 45.4 2.8 1.51 .555 53.6 38.2 8.2 1.55 .644 38.2 54.5 7.3 1.69 .602 43.6 40.9 15.5 1.72 .718 3.1.5. Những cách ứng phó với stress của NVYT tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội Bảng 3.13.Cách ứng phó với stress của NVYT BVTTHN STT Không Thỉnh Thường dùng thoảng xuyên ĐTB ĐLC 1 Dùng thuốc an thần 2 Phá phách hoặc đánh nhau với người khác 3 Làm tổn thương một người nào đó mà họ khơng gây nên bất cứ vấn đề gì 4 Tìm đến các hoạt động tơn giáo, tín ngưỡng 5 Tìm sự hỗ trợ về mặt tâm lý từ các Chuyên viên Tư Vấn Tâm Tý 6 98.2 1.8 0.0 1.02 .133 98.2 1.8 0.0 1.02 .134 96.4 3.6 0.0 1.04 .186 93.7 6.3 0.0 1.06 .244 93.5 5.6 .9 1.07 .297 91.8 7.3 .9 1.09 .319 67.6 30.6 1.8 1.34 .513 64.0 33.3 2.7 1.39 .542 61.5 36.7 1.8 1.40 .529 60.4 37.7 1.9 1.42 .532 67.0 17.4 15.6 1.49 .753 Giải tỏa cảm xúc tiêu cực bằng cách trút lên người khác, đồ vật khác bằng lời nói hoặc hành động ( theo kiểu giận cá chém thớt ) 7 Tập Yoga, thiền 8 Bộc lộ cảm xúc ( bằng việc khóc cho nhẹ nhõm, ghi ra những suy nghĩ trong lịng…) 9 Chia sẻ, tìm sự hỗ trợ từ cấp trên hoặc lãnh đạo bệnh viện 10 Ở một mình để yên tĩnh 11 Tìm cách quên đi những cảm xúc tiêu cực, tình huống hiện tại bằng các hành vi không tốt cho cơ thể ( vd : Uống rượu, bia , hút thuốc, dùng chất kích thích, dùng thuốc …) 12 Tự trấn an, động viên bản thân (bằng những câu nói hoặc ý nghĩ thầm kín để hướng dẫn những cố gắng của bản 47.3 43.6 9.1 1.62 .649 thân vào việc ứng phó với tác nhân gây stress). 3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng stress của NVYT 3.2.1 Các yếu tố nhân khẩu học. Bảng 3.14 Tương quan giữa các yêu tố nhân khẩu học với lo âu, trầm cảm và stress Thu Tuổi Tổng điểm thang đo stress của DASS Tổng điểm thang đo lo âu của DASS Tổng điểm thang đo trầm cảm của DASS Thời Trình độ nhập Sự hiểu gian chun hàng Hài lịng biết về cơng tác mơn tháng với nghề stress .054 .091 .079 -.166 -.271** -.198* -.064 .027 .110 -.189* -.125 .087 .002 -.031 .029 -.027 -.228* -.170 Bảng 3.15 Sự khác biệt về giới tính có ảnh hưởng như thế nào đến mức độ lo âu, trầm cảm và stress Giới tính N Tổng điểm thang đo stress của DASS Tổng điểm thang đo lo âu của DASS Tổng điểm thang đo trầm cảm của DASS ĐTB t Nam Nữ 24 72 5.5000 7.5833 Nam Nữ 24 72 24 72 2.4167 4.1944 3.7500 5.3333 Nam Nữ Độ tin cậy p -1.491 .139 -1.658 .101 -1.051 .296 Bảng 3.16 Sự khác biệt về vị trí cơng việc có ảnh hưởng như thế nào đến mức độ lo âu, trầm cảm và stress Tổng bình ĐTB bình Độ tự do thương Tổng điểm thang đo Giữa các nhóm Trong nhóm stress của DASS Tổng Tổng điểm thang đo lo Giữa các nhóm Trong nhóm âu của DASS Tổng Tổng điểm thang đo Giữa các nhóm Trong nhóm trầm cảm của DASS Tổng F phương 20.166 3955.798 3975.964 28.727 2204.380 2233.107 8.921 4436.186 4445.107 Độ tin cậy p 2 109 111 2 109 111 2 109 111 10.083 36.292 .278 .758 14.364 20.224 .710 .494 4.461 40.699 .110 .896 Bảng 3.17 Sự khác biệt về tình trạng hơn nhân có ảnh hưởng như thế nào đến mức độ lo âu, trầm cảm và stress Tổng bình Độ tự do thương Tổng điểm thang đo Giữa các nhóm Trong nhóm stress của DASS Tổng Tổng điểm thang đo lo Giữa các nhóm Trong nhóm âu của DASS Tổng Tổng điểm thang đo Giữa các nhóm Trong nhóm trầm cảm của DASS Tổng ĐTB bình phương 59.479 3883.394 3942.873 11.645 2221.409 2233.055 57.884 4362.807 4420.691 F 2 107 109 2 107 109 2 107 109 Độ tin cậy p 29.739 36.293 .819 .443 5.823 20.761 .280 .756 28.942 40.774 .710 .494 Bảng 3.18 Sự khác biệt giữa nhóm đã được tập huấn và chưa được tập huấn về stress có ảnh hưởng như thế nào đến mức độ lo âu, trầm cảm và stress Huấn luyện chuyên môn tâm thần Tổng điểm thang đo stress của DASS Tổng điểm thang đo lo âu của DASS Tổng điểm thang đo trầm cảm của DASS N ĐTB t Độ tin cậy p Đã được tập huấn Chưa được tập huấn. 98 7 6.6327 10.2857 Đã được tập huấn Chưa được tập huấn. 98 7 98 7 3.7755 5.4286 4.6327 9.1429 Đã được tập huấn Chưa được tập huấn. -1.562 .121 -.922 .359 -1.799 .075 3.2.2 Các yếu tố khác như tác nhân gây stress và cách thức ứng phó Cách thức Stress từ Stress từ mối quan Stress từ hệ với cơng việc bệnh những vấn đề ngồi cơ nhân và quan người nhà Stress từ Cách ứng Cách những thức phó thức vấn đề ứng tích ứng phó mơi phó cực tích cực trường tiêu dựa dựa vào làm việc cực vào hành vi cảm xúc Tổng điểm thang đo stress của DASS Tổng điểm thang đo lo âu của DASS Tổng điểm thang đo trầm cảm của .394** .443** .498** .475** .232* .218* -.120 .237* .290** .494** .395** .412** .127 -.036 .279** .352** .426** .360** .356** .184 -.041 0.303 0.362 0.473 0.410 0.333 0.176 -0.066 DASS ĐTB các mối tương quan 3.2.3. Mơ hình dự báo stress, lo âu, trầm cảm ở NVYT tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội Mơ hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa t Beta Sai số chuẩn Beta Hằng số Cách thức ứng phó tiêu cực Ngun nhân gây stress từ những vấn đề ngồi cơ quan -15.960 3.548 13.451 3.054 6.157 1.457 Độ tin cậy p -4.498 .000 .395 4.405 .000 .379 4.225 .000 Với stress, kết quả phân tích cho thấy nhân viên y tế càng sử dụng nhiều cách thức ứng phó |