Nghiên cứu khoa học về yếu tố quyết định mua rau sạch

Cha ông ta từ xưa đã có câu: “cơm không rau như đau không thuốc”. Hầu hết bữa cơm trong gia đình của người Việt cũng thể thiếu món rau.

Từ lâu, rau đã trở thành một thực phẩm được tiêu dùng hàng ngày, trong mọi bữa ăn của người Việt Nam. Từ đó, có thể khẳng định rằng: rau thực phẩm đóng một phần vô cùng quan trọng trong bữa ăn, cuộc sống của chúng ta.

Rau cung cấp dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, bữa ăn gia đình có món rau phần nào thể hiện văn hóa, truyền thống của người Việt Nam.

Chương 1: Chương mở đầu: giới thiệu chung về đề tài hành vi tiêu dùng rau sạch

Bối cảnh nghiên cứu- hành vi rau sạch

Hiện nay trên thị trường, các sản phẩm rau được kinh doanh trên rất phong phú, đa dạng bao gồm: rau được bày bán tại chợ, siêu thị, các cửa hàng rau sạch,…

Nhiều loại rau có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng. Do vậy, hiện nay vẫn xảy ra rất nhiều trường hợp ngộ độc do sử dụng rau không sạch – tức rau bị nhiễm thuốc trừ sâu….

Ở Việt Nam, Cục Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm chưa có quy định hay điều kiện cụ thể về rau sạch, từ đó dẫn đến nhiều hiện trạng các siêu thị nhập rau “không sạch” về bày bán cho người tiêu dùng. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho việc lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng cũng như trở ngại trong việc bán hàng của các siêu thị.

Lí do chọn đề tài- hành vi tiêu dùng rau sạch

Rau sản phẩm tiêu dùng hàng ngày với thiết yếu của mỗi hộ gia đình. Ở Việt Nam, bữa cơm gần như không thể thiếu rau.

Chính vì vậy, mong muốn với sử dụng rau rạch đang mối quan tâm của rất nhiều người tiêu dùng thông thái, đặc biệt những người có trình độ với thu nhập ổn định.

Để giúp các siêu thị [tổ chức kinh doanh với bày bán sản phẩm rau sạch] có được định hướng cho chiến lược kinh doanh với chiến lược marketing thích hợp trong những năm tiếp theo, cần phải có nghiên cứu về hành vi tiêu dùng rau sạch.

hành vi tiêu dùng rau sạch- luận văn kinh doanh

Mục tiêu nghiên cứu

Với việc xác định lí do với bối cảnh của cuộc nghiên cứu về hành vi sử dụng rau sạch của người dân trên địa bàn Hà Nội thì mục tiêu của cuộc nghiên cứu này được xác định như sau:

  • Tìm hiểu về động cơ, nhu cầu, mục đích của người dân Hà Nội khi mua rau sạch tại siêu thị.
  • Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng rau sạch, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua “rau sạch” của người dân trên địa bàn Hà Nội.
  • Đưa ra hướng đề xuất giải pháp kinh doanh cho các siêu thị đối với thị trường kinh doanh rau sạch hiện tại với trong tương lai.

Vấn đề nghiên cứu với các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu

  • Vấn đề nghiên cứu của đề tài được xác định hành vi tiêu dùng rau sạch của người dân tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội.
  • Để giải quyết vấn đề nghiên cứu cần trả lời câu hỏi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu- hành vi tiêu dùng rau sạch

  • Nhu cầu tiêu dùng rau sạch của người tiêu dùng Hà Nội tại các siêu thị. Việc tìm hiểu nhu cầu tiêu thụ rau sạch của người tiêu dùng sẽ cung cấp rất nhiều thông tin về cung, cầu thị trường rau sạch hiện tại với góp phần sự đoán tiềm năng thị trường trong tương lai.
  • Việc tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng rau sạch còn cho thấy tầm quan trọng của sản phẩm “rau sạch” đối với cuộc sống hiện tại của người tiêu dùng. Căn cứ với đó, kết hợp thông tin thu thập được với các biến số khác để có các chiến lược củ thể với chính xác để kích cầu, tìm nguồn cung uy tín…..
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua “rau sạch” của người tiêu dùng. Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua “rau sạch” của người tiêu dùng đối tượng nghiên cứu không thể thiếu khi thực hiện đề tài này.
  • Nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng để người quản trị marketing có thể hiểu được mô hình hộp đen ý thức của người tiêu dùng, hiểu rõ về các rào cản, kìm hãm khi người tiêu dùng ra quyết định mua “rau”.
  • hiểu mong muốn của khách hàng về thị trường cơ hội tốt để đưa ra giải pháp tối đa hóa sự thỏa mãn, sự hài lòng của khách hàng nhất.

Phạm vi nghiên cứu: Quận Cầu Giấy với Quận Hoàn Kiếm trực thuộc thành phố Hà Nội do:

hành vi tiêu dùng rau sạch- luận văn kinh doanh free

Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến hành vi tiêu dùng rau sạch

Luận văn: Điều tra hiện trạng sản xuất rau an toàn năm 2004 tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang

  • Luận văn được thực hiện bởi sinh viên Phan Vũ Trường Sơn sinh viên thuộc khoa Nông Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên trường đại học An Giang.
  • Cuộc nghiên cứu điều tra được tiến hành khoảng tháng 5 năm 2005 với việc nghiên cứu với đánh giá hiện trạng sản xuất rau an toàn tại thành phố Long Xuyên với đưa ra một số đề xuất kiến nghị để phát triển sản xuất rau sạch tại thành phố này.
  • Quy mô mẫu được tiến hành trong cuộc nghiên cứu gồm 100 phần tử. Trong đó có 60 phần tử hộ trồng rau an toàn, 40 phần tử hộ trồng rau thong thường.
  • Ưu điểm với hạn chế của cuộc nghiên cứu:
Ưu điểm Hạn chế
  • Luận văn cung cấp nhiều thông tin hữu ích về quy trình, kĩ năng, hiểu biết về tình hình sản xuất rau sạch.
  • Luận văn đưa ra nhiều dẫn chứng cụ thể, thuyết phục, mỗi kết luận trong từng phần nghiên cứu có bảng biểu, số liệu chứng minh xác thực.
  • Ở kết quả nghiên cứu, có sự so sánh giữa hộ trồng rau an toàn với hộ trồng rau không an toàn. Từ đó đưa ra kết luận có cơ sở cho việc khuyến khích các hộ trồng rau an toàn.
  • Kiến nghị, giải pháp được đưa ra sơ sài, hạn chế, không có tính ứng dụng cụ thể trong thực tế.
  • Bài viết chủ yếu dựa trên cái nhìn hạn hẹp trên phương diện kĩ thuật.
  • Các yếu tố ảnh hưởng trồng rau chỉ các yếu tố kĩ thuật chưa đề cập đến lợi ích về kinh tế.
  • Quy mô mẫu ít, chưa có tính đại diện cao.

Đề tài phân tích các yếu tố tác động đến hành vi đi siêu thị của khách hàng đối với ngành mì ăn liền

  • Đây một cuộc nghiên cứu được thực hiện bởi sinh viên khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học Mở – Thành Phố Hồ Chí Minh được tiến hành với khoảng tháng 10 năm 2012 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
  • Đối tượng nghiên cứu chủ yếu đề tài đề cập đến hành vi tiêu dùng mì ăn liền của khách hàng khi đi siêu thị với mục tiêu nghiên cứu tìm hiểu về sự quan tâm thực sự của người tiêu dùng đối với thị trường mì gói hiện nay, tìm hiểu về hành vi mua, sau khi mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm mì ăn liền tại các siêu thị.
Ưu điểm Hạn chế
  • Đề cập đến nhiều phần lí thuyết, cơ sở lí luận trước khi phân tích thực tiễn, tăng khả năng tin cậy cao với độ hiểu cho người đọc.
  • Cách thức tiến hành khoa học, thu thập nhiều thông tin.
  • Phân tích kĩ với sát ở các kết quả nghiên cứu.
  • Đề ra nhiều yếu tố ảnh hưởng nhưng chưa biết cách phân tích với đánh giá tầm quan trọng tất cả yếu tố đối với người tiêu dùng.
  • Chưa có kết luận chung cho cả đề tài, mặc dù kết quả ở từng phần phân tích khá đầy đủ.
  • Theo đó, kiến nghị với đề xuất quá sơ sài, thông tin đề cập đến chưa chi tiết, chưa đáp ứng được nhu cầu của người xem.
  • Chưa có sự giới hạn phạm vi nghiên cứu với mô tả về mẫu.

THAM KHẢO THÊM LUẬN VĂN KHÁC

hành vi tiêu dùng rau sạch- luận văn kinh doanh free

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu – hành vi tiêu dùng rau sạch

I. Thiết kế nghiên cứu- hành vi tiêu dùng rau sạch

Loại hình nghiên cứu:

Do điều kiện thời gian, kinh phí với nguồn lực có hạn, loại hình nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này nghiên cứu mô tả, vì nó tương đối phù hợp với mục tiêu của nghiên cứu phân tích các vấn đề với đề xuất giải pháp.

Nghiên cứu mô tả phù hợp do nghiên cứu mô tả biểu thị các biến số marketing bằng cách trả lời các câu hỏi ai, cái gì, tại sao với như thế nào?

Xác định nguồn với dạng dữ liệu- hành vi tiêu dùng rau sạch

Nguồn với dữ liệu cần thu thập

Dữ liệu cần thu thập bao gồm cả dữ liệu thứ cấp với dữ liệu sơ cấp được liệt kê trong bảng trên.

Thiết kế bảng hỏi:

– Gồm cả câu hỏi đóng với câu hỏi mở.

– Số lượng câu hỏi: 15 câu.

– Thứ tự câu hỏi: đi từ câu hỏi tổng quát trước sau đó mới đến các câu hỏi cụ thể.

– Cấu trúc bảng hỏi: 4 phần.

+ Phần mở đầu: tiêu đề cuộc nghiên cứu, lời giới thiệu, mục đích nghiên cứu, cam kết bảo đảm bí mật thông tin cá nhân người trả lời, lời cảm ơn.

+ Phần nội dung: các câu hỏi nghiên cứu, đi từ câu hỏi mở đầu thăm dò đến câu hỏi chi tiết.

+ Phần quản lý: thời gian, địa điểm tiến hành, thông tin người trả lời phỏng vấn.

+ Lời cảm ơn.

– Sử dụng nhiều loại câu hỏi đóng như: câu hỏi phân đôi, câu hỏi có nhiều sự lựa chọn, câu hỏi bậc thang.

– Sử dụng các thang đo: thang điểm sắp xếp theo thứ bậc, thang điểm 5 cấp bậc

Phương pháp thu thập dữ liệu- hành vi tiêu dùng rau sạch

Loại dữ liệu:

– Dữ liệu thứ cấp: dữ liệu từ các trang website, các diễn đàn, các bài báo, các bài luận nghiên cứu về hành vi tiêu dùng rau sạch của người dân , đặc biệt người dân trên địa bàn Hà Nội

– Dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin bằng cách điều tra phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng Hà Nội về hành vi tiêu dùng rau sạch của họ tại các siêu thị, mẫu điều tra các hộ gia đình của 2 quận Hoàn Kiếm với Cầu Giấy.

Phương pháp thu thập:

– Thu thập dữ liệu thứ cấp:

+ Xác định các thông tin cần thu thập cho cuộc nghiên cứu những nhu cầu mong muốn, cách thức lựa chọn sản phẩm, các yếu tố ảnh hưởng hành vi mua của người tiêu dùng.

+ Tìm các nguồn dữ liệu: các bài báo, các chương trình TV hay các bài nghiên cứu trước đây về hành vi tiêu dùng rau sạch của người tiêu dùng tại các siêu thị.

Có thể tham khảo thêm các cuộc điều tra nghiên cứu hành vi tiêu dùng rau sạch của một số tổ chức…

+ Tiến hành thu thập các thông tin, đánh giá các dữ liệu đã thu thập được với sàng lọc thông tin, lựa chọn những thông tin có ích nhất cho cuộc nghiên cứu.

– Thu thập dữ liệu sơ cấp: điều tra phỏng vấn trực tiếp cá nhân bằng phiếu điều tra.

Thông tin cần thu thập:

– Người tiêu dùng mua rau sạch tại siêu thị nhằm mục đích gì, tìm hiểu thông tin về rau sạch thông qua những nguồn nào?

– Người tiêu dùng mua rau sạch ở đâu để có thể lựa chọn kênh phân phối phù hợp cho doanh nghiệp, với đề xuất các chiến lược kích cầu cho các siêu thị.

– Các tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng với mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đó để có thể đưa ra được các chính sách phù hợp trong việc đưa ra chiến lược marketing tác động tới khách hàng.

– Cách thức mua rau sạch của người tiêu dùng tại siêu thị để có thể đưa ra các chính sách về trưng bày kệ hàng cho trung gian bán.

– Mong muốn của người tiêu dùng đã hoặc chưa được đáp ứng để có thể đưa ra các sản phẩm cũng như các dịch vụ đi kèm một cách tốt nhất, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

Phỏng vấn, mẫu nghiên cứu- hành vi rau sạch

  • Tổng thể mục tiêu: các hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn Hà Nội.
  • Mẫu nghiên cứu: các hộ gia đình trong 2 quận : Hoàn Kiếm với Cầu Giấy.
  • Phương Pháp chọn mẫu : phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.

Phân tích dữ liệu- hành vi tiêu dùng rau sạch

– Đối với dữ liệu thứ cấp: đánh giá, lựa chọn thông tin hữu ích cho cuộc nghiên cứu.

– Đối với dữ liệu sơ cấp: sử dụng phân tích định lượng với phần mềm phân tích dữ liệu tiến hành bảng mã hóa với phân tích các dữ liệu đã thu thập được.

Phạm vi nghiên cứu

– Trên địa bàn Hà Nội: Quận Hoàn Kiếm với Quận Cầu Giấy [đây 2 quận tập trung nhiều dân cư có thu nhập với trình độ khá, tập trung với phân bố nhiều siêu thị].

TẢI LUẬN VĂN THAM KHẢO

THAM KHẢO THÊM LUẬN VĂN KHÁC

TÁC GIẢ SƯU TẦM

Chương 4: Kết quả nghiên cứu- hành vi tiêu dùng rau sạch

Khái niệm rau sạch với thị trường kinh doanh rau sạch tại Việt Nam

Khái niệm rau sạch

Lâu nay, người tiêu dùng đã quen với cụm từ “rau sạch”. Nhưng thế nào rau sạch, có thể vẫn nhiều người chưa biết với có hình dung chính xác.Đôi khi, còn có những ý hiểu sai lầm.

Theo quyết định 106/2007 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thông, rau an toàn những sản phẩm rau tươi được sản xuất, thu hoạch, sơ chế phù hợp quy trình sản xuất rau an toàn, gồm các loại rau ăn: lá, thân, củ, hoa, quả, hạt; rau mầm, nấm thực phẩm. Đồng thời, rau an toàn được sản xuất từ đất trồng, nguồn nước, môi trường, dinh dưỡng… tất cả đều phải sạch với đúng quy trình . Nguồn nước tưới rau không bị ô nhiễm bởi các sinh vật

Thực trạng thị trường kinh doanh rau sạch tại Việt Nam.

Phía người sản xuất

người sản xuất ở đây được hiểu các tổ chức, cá nhân trồng rau sạch với cung cấp cho thị trường. Ở Việt Nam hiện nay, trong những năm gần đây thì mô hình trang trại, mô hình tổ chức có quy mô trồng rau đang ngày một tăng lên đáng kể.

Như trình bày ở các phần trước, chúng ta đã biết rằng “rau sạch” đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Thị trường cung cấp rau sạch được đánh giá một thị trường tiềm năng với đầy hứa hẹn về lợi nhuận nó mang lại. Do đó, ngày càng nhiều tổ chức, cá nhân tham gia với thị trường này với vai trò người sản xuất.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, người tiêu dùng rau không ngừng lo lắng vì chất lượng rau người sản xuất cung cấp. Tại sao lại có hiện tượng như vậy khi những vụ ngộ độc thực phẩm [đặc biệt ngộ độc rau] ngày càng tăng lên, Việt Nam còn thị trường tiêu thụ thuốc trừ sâu, các loại thuốc kích thích tăng trưởng rau lớn [đa phần những loại thuốc này từ Trung Quốc xuất sang]. Những vụ ngộ độc rau kinh hoàng được nhắc đến:

Phía người phân phối

người phân phối được hiểu các cá nhân, tổ chức nhiệm vụ phân phối sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng.

Ở Việt Nam hiện nay phổ biến ba loại người phân phối chính đó : người bán rau tại chợ, các siêu thị, các chuỗi cửa hàng rau sạch. Trong đó, địa điểm chợ nơi người tiêu dùng thường xuyên lựa chọn nhất.

Ảnh hưởng thực trạng từ phía người sản xuất, người phân phối cũng không tránh khỏi những tiêu cực.

Với vấn đề lợi nhuận được đặt lên trên, nhiều người phân phối sẵn sàng nhập rau không rõ nguồn gốc, xuất xứ để bày bán cho người tiêu dùng, với nhiều khi đã gây ra hậu quả vô cùng đáng tiếc.

Phía khách hàng

Với thực trạng về người sản xuất với phân phối như vậy, người tiêu dùng không khỏi lo lắng, mất niềm tin với thị trường. Khi thị trường “loạn” thì nhiều người tiêu dùng băn khoăn đi đâu, ở đâu với tại đâu mới có những sản phẩm “rau” chất lượng. Việc mất niềm tin, lòng tin với thị trường đã gây trở ngại rất lớn cho người sản xuất người phân phối trong việc chứng minh uy tín của mình đối với người tiêu dùng.

Kết quả điều tra: so sánh chéo địa điểm mua rau với số lượng rau được mua.

Mua một loại Mua nhiều loại Tổng
Chợ 20 30 50
Chuỗi cửa hàng 10 10 20
Siêu thị 40 90 130
Tổng 70 130 200

Bảng 5: so sánh chéo địa điểm mua rau với số lượng rau được mua

Chương 5: Kiến nghị đề xuất- hành vi tiêu dùng rau sạch

Kết luận về đề tài

Rau sản phẩm cần thiết với không thể thiếu cho cuộc sống hàng ngày. Ngoài mục đích rau để tiêu hóa, cung cấp vitamin dưỡng chất cho cơ thể thì rau dùng m nước uống, m đẹp…..

Người tiêu dùng Hà Nội ít có thói quen đi siêu thị mua rau do họ gặp nhiều rào cản về giá, khoảng cách từ người đến siêu thị……

Khi đi siêu thị, người tiêu dùng Hà Nội thường mua nhiều loại rau phục vụ cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày hoặc nhiều hơn.

Người tiêu dùng Hà Nội tìm hiểu thông tin qua nhiều nguồn, đáng chú ý nhất với có tác động đáng kể nhất phương tiện tivi, báo đài với kinh nghiệm mua sắm bản thân. Đặc biệt, đối với những khách hàng thường xuyên đi siêu thị, họ còn chú ý cập nhật về rau sạch qua internet.

Đề ra giải pháp cho thị trường rau sạch với việc kinh doanh rau sạch tại siêu thị.

Sản phẩm

– Chất lượng sản phẩm điều người tiêu dùng quan tâm nhất. Tuy nhiên, bằng mắt thường khó có thể nhận biết được “rau sạch”. Vậy nên, các sản phẩm rau cần ghi rõ nguồn gốc xuất xứ, hạn sử dụng.

– Siêu thị nên trưng bày bản cam kết khách hàng về việc nhập với bày bán rau sạch, rau an toàn có chứng nhận của cục Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm.

– Sản phẩm cần được bày trí gọn gàng, sạch sẽ, theo từng khay, có sự đảm bảo, phân loại rõ ràng giữa các loại rau, đưa ra quyết định bày trí phân bổ theo từng dòng sản phẩm.

– Kệ bày bán sản phẩm ngang tầm mắt của người mua, trong tầm tay với với chọn lựa của người tiêu dùng.

– Sản phẩm được quyết định bởi đặc tính: hư hỏng, dập nát, hạn sử dụng ít, Vì vậy, số lượng rau nhập phải được tính toán kĩ theo lượng cầu của khách hàng đến với siêu thị.

– Hiểu được đặc tính, cách bảo quản cẩn thận của từng loại rau có sự phân bổ cho phù hợp. Rau được đóng gói đảm bảo độ tươi ngon.

– Bổ sung dịch vụ ship hàng cho khách hàng có yêu cầu với giá trị đơn hàng nhất định.

– Chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ như cân, túi đựng ngay tại các khu vực, khu quầy hàng đựng rau để dàng, tiện lợi cho việc mua người tiêu dùng.

– Bố trí nhân viên, tư vấn, hướng dẫn hay giải đáp thắc mắc của người tiêu dùng ngay tại quầy hàng về sản phẩm.

– Bày bán rau sạch kết hợp với các sản phẩm hạt giống,rau giống phục vụ mục đích tự trồng tại người, ban công, sân, vườn của người tiêu dùng.

Giá

– Chiến lược định vị: giá kèm chất lượng, chiến lược giá hớt váng nhanh. Giá đưa ra cao hơn chợ nhưng cạnh tranh nhất định với các siêu thị với cửa hàng rau sạch trong khu vực.

– Đưa ra chính sách phân biệt giá theo giá trọn gói với giá sản phẩm riêng lẻ. Với việc mua số lượng lớn sẽ được chiết khấu giá rẻ hơn.

Kênh phân phối

– Siêu thị đóng vai trò người bán lẻ cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, sau siêu thị chính người sản xuất cung cấp rau cho siêu thị tạo hệ thống kênh phân phối.

Siêu thị cần có chính sách cũng như điều kiện hợp đồng rằng buộc đối với người sản xuất về chất lượng rau, giá cả, cam kết an toàn… Siêu thị cần có chính sách chọn người sản xuất có uy tín, có khả năng cung cấp hàng hóa đều đặn, liên tục, đảm bảo số lượng.

– Đưa ra các quyết định vận tải, quyết định kho giữ hàng để giảm thiểu chi

Xúc tiến hỗn hợp

Áp dụng quảng cáo trên ti vi, báo điện tử đưa cho người tiêu dùng cơ sở nhận biết rau sạch, rau an toàn, giới thiệu cơ sở sản xuất, cung cấp rau với cam kết mang lại sự an toàn cho người tiêu dùng.

– Do tính chất rau nên sử dụng xúc tiến bán với thời điểm phù hợp. Ví dụ khi số lượng loại rau tiêu thụ chậm, đưa chính sách khuyến mại, dùng thử [ghi rõ hạn sử dụng với giấy chứng nhận trên rau].

Giải pháp khác

Quản trị quan hệ khách hàng

– Phát hành thẻ ưu đãi dành khách hàng thường xuyên mua rau tại siêu thị với tần suất lớn.

– Tổ chức hội thảo tri ân khách hàng, giới thiệu về người cung cấp rau, quy trình, kĩ thuật, cách sử dụng rau an toàn.

– Hướng dẫn khách hàng bằng video, bằng hình ảnh trên tivi, hướng dẫn trực tiếp bằng miệng về cách trồng rau an toàn.

– Nhắn tin, gọi điện giới thiệu khách hàng loại rau mới, tốt sức khỏe, update cho khách hàng thông tin về đợt hàng mới về.

Marketing trên internet

– Lập website chung của siêu thị với dành 1 mục lớn về thực phẩm sạch [cụ thể rau sạch]. website ngoài việc cung cấp các danh mục sản phẩm còn bổ sung thông tin:

hướng dẫn người tiêu dùng chọn rau, sử dụng rau an toàn, thông tin về hội thảo, khuyến mại, chuyên mục nấu rau ngon mỗi ngày, chuyên mục giải đáp thắc mắc ý kiến độc giả, người mua hàng.

– Lập trang website với quản lí chất lượng bài đăng, trực 24/24 giải đáp thắc mắc khách, đăng bài với giờ có lượt xem nhiều nhất của người theo dõi trang website

[có kế hoạch nghiên cứu chi tiết về thời gian đăng bài với chất lượng nội dung với thông tin được đăng tải, tuyên truyền khuyến cáo mọi người sử dụng rau sạch, nói không với rau không an toàn.

Lời kết cám ơn tác giả Nguyễn Thị Phương Thúy đã viết một bài luận rất hay, cám ơn từ đọc giả tới sự chia sẽ quý báo của tác giả.

TẢI LUẬN VĂN THAM KHẢO

THAM KHẢO THÊM LUẬN VĂN KHÁC

TÁC GIẢ SƯU TẦM

Video liên quan

Chủ Đề