Những ưu và nhược điểm trong giáo dục đại học ở Việt Nam

Nền giáo dục của nước Mỹ là môi trường giáo dục thu hút nhiều học sinh, sinh viên quốc tế bậc nhất thế giới. Tuy nhiên, để có một cái nhìn toàn diện về giáo dục Mỹ cần nhìn nhận nó trên cả hai khía cạnh là ưu điểm và nhược điểm. Cùng ICS Việt Nam tìm hiểu những nội dung quan trọng này trong bài chia sẻ dưới đây nhé!

1. Khái quát về nền giáo dục Mỹ

Một trong những đặc điểm hấp dẫn nhất của hệ thống giáo dục đại học Hoa Kỳ là tính linh hoạt, số lượng và sự đa dạng các loại hình, chương trình, tổ chức giáo dục. Sự đa dạng này cung cấp cho sinh viên các lựa chọn để chuyên sâu vào nhiều ngành học khác nhau và thậm chí được đào tạo việc làm.

Hệ thống giáo dục Mỹ được phân cấp rõ ràng với mục đích đào tạo khác nhau: Giáo dục tiểu học và trung học ở Mỹ thường được gọi chung là giáo dục K-12. Chữ “K” dùng để chỉ trường mẫu giáo, thường nằm trong hệ thống trường tiểu học. Vì vậy, giáo dục K-12 kéo dài 12 năm đối với hầu hết học sinh, cộng với mẫu giáo. Là một phần của chương trình giáo dục K-12, trường tiểu học thường tuyển sinh học sinh từ mẫu giáo hoặc đôi khi từ lớp một đến lớp năm hoặc lớp sáu. Sau đó học sinh chuyển sang một trường trung học cơ sở. Bốn hoặc đôi khi ba năm cuối của trường thường được gọi là trung học phổ thông.

Sau khi kết thúc chương trình học phổ thông, học sinh có thể học lên cao tại các trường Cao đẳng, Đại học trong khoảng thời gian từ 2 – 4 năm. Đối với bộ phận sinh viên có mong muốn nghiên cứu chuyên sâu, họ sẽ tham gia các chương trình đào tạo Thạc sĩ hoặc Tiến sĩ theo những chuyên ngành nhất định.

Tiếng Anh là ngôn ngữ giảng dạy chính trong hầu hết các trường học tại Mỹ, ngoại trừ một số vùng lãnh thổ, đặc biệt là Puerto Rico, nơi tiếng Tây Ban Nha chiếm đa số. Các chính sách của tiểu bang cũng khác nhau liên quan đến việc giảng dạy bằng các ngôn ngữ khác, nói chung cho những người học tiếng Anh [ELL] là những người nhập cư gần đây.

2. Ưu điểm của nền giáo dục Mỹ

2.1. Con người & Văn hóa

Giáo dục Mỹ có thể mở ra những cơ hội mới cho bạn về việc tiếp nhận các giá trị văn hóa mới. Đồng thời, bạn cũng có thể trải nghiệm đa dạng những quan điểm đổi mới và sự hợp tác thống nhất giữa những quan điểm này. Bởi vì tại Hoa Kỳ, học sinh, sinh viên có nguồn gốc và chủng tộc khác nhau nhưng họ đang cùng nhau làm việc và học tập. Trái ngược với nhận thức chung về người Mỹ, con người ở đây thường tỏ ra tò mò và luôn có mong muốn tìm hiểu những nền văn hóa mới. Đặc biệt, người Mỹ gây ấn tượng với du học sinh quốc tế bởi lòng hiếu khách và sự thân thiện. Vì vậy, nếu bạn chọn Hoa Kỳ là môi trường giáo dục để học tập, rèn luyện thì chắc chắn nền văn hóa đa dạng và con người thân thiện sẽ là điều giữ chân bạn tại đất nước cờ hoa này.

2.2. Cơ sở hạ tầng

Hầu hết các cơ sở giáo dục của Hoa Kỳ đều có cơ sở nghiên cứu được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại và tiện nghi. Đặc biệt là những phòng học cho trải nghiệm thực tế và thực hành như phòng thí nghiệm, phòng máy tính, phòng thực hành, phòng nghiên cứu,… Điều này cho phép sinh viên thử nghiệm và phù hợp với thực tiễn gắn liền với các khía cạnh lý thuyết đã học. Bên cạnh đó, giáo dục Mỹ luôn hướng tới việc đầu tư mở rộng kiến thức cho học sinh một cách chủ động thông qua việc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho thư viện của các trường học. Các tòa nhà học thuật tại Mỹ luôn được trang bị và bảo trì tốt. Chúng có hệ thống sưởi, làm mát và an toàn cần thiết.

2.3. Chất lượng giáo dục

Giáo dục Mỹ nổi tiếng với chất lượng tuyệt vời, thuộc top đầu thế giới. Tại Mỹ, người ta luôn chú trọng đến việc cải thiện chất lượng giáo dục. Đồng thời, họ luôn cố gắng tạo dựng môi trường giáo dục chất lượng phù hợp với nhu cầu đào tạo của nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, giáo dục Mỹ luôn chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ, khoa học hiện đại vào chương trình giảng dạy để bắt kịp với xu hướng phát triển của thời đại. Bởi vậy, chất lượng giáo dục tại Hoa Kỳ luôn được nâng cao từng ngày.

Hiệp hội các Trường Kinh doanh Tiến bộ [AACSB] là tổ chức công nhận các trường kinh doanh trên toàn thế giới bao gồm cả Hoa Kỳ. AACSB thường được coi là chứng nhận uy tín nhất cho các trường kinh doanh. Để được công nhận AACSB, các trường đại học phải đáp ứng các tiêu chí nghiêm ngặt liên quan đến chất lượng của giảng viên và sinh viên, nghiên cứu đang được thực hiện, cơ sở hạ tầng,… Theo dữ liệu năm 2020, chỉ có 531 trường Cao đẳng và Đại học trên toàn cầu được công nhận AACSB và hơn 400 trong số đó là các trường học và đại học của Mỹ.

2.4. Học bổng

Hầu hết các trường Cao đẳng và Đại học Hoa Kỳ cung cấp học bổng học thuật và trợ cấp. Điều này có nghĩa là với trợ cấp hoặc học bổng toàn phần, bạn không cần phải trả các chi phí được bao trả theo học bổng của mình. Một số học bổng cũng cho phép bạn một khoản trợ cấp hàng tháng để trang trải chi phí sinh hoạt.

2.5. Khía cạnh công nghiệp

Hoa Kỳ là trung tâm của nhiều ngành công nghiệp nổi tiếng, nhà máy, bệnh viện, tổ chức tài chính,.. Đồng thời, Hoa Kỳ cũng là nền kinh tế lớn nhất trên thế giới. Vì vậy, nhu cầu về lao động tại Hoa Kỳ là rất lớn. Đặc biệt là lao động có tay nghề cao trong lĩnh vực sản xuất cũng như dịch vụ hàng ngày. Do đó, nhiều sinh viên quốc tế có cơ hội làm việc tại Hoa Kỳ sau khi hoàn thành chương trình học.

2.6. Sự công nhận trên toàn thế giới

Giáo dục từ một trường đại học của Hoa Kỳ được đánh giá cao và được công nhận trên toàn cầu. Do đó, bạn sẽ có cơ hội kiếm được một công việc được trả lương cao ở bất kỳ nơi nào trên thế giới sau khi học xong ở đó. Ngoài ra, nhiều sinh viên được trả lương và phụ cấp cao hơn và có cơ hội phát triển nghề nghiệp và cá nhân tốt hơn so với những sinh viên có trình độ học vấn tương tự nhưng từ các cơ sở giáo dục ở nước họ.

2.7. Chương trình không giới hạn & Tùy chọn chuyên môn

Đối với những ngành học hoặc lĩnh vực nghiên cứu có cơ sở giáo dục tại Hoa Kỳ, học sinh, sinh viên có thể nghiên cứu hầu hết mọi thứ ở đây. Bạn sẽ tìm thấy rất nhiều trường Cao đẳng và Đại học đào tạo chuyên sâu về hàng nghìn lĩnh vực. Bạn có thể trở thành sinh viên của các ngôi trường này nếu bạn đáp ứng các tiêu chí nhập học của họ.

3. Nhược điểm của nền giáo dục Mỹ

3.1. Yêu cầu về tính đủ điều kiện

Vượt qua các bài kiểm tra như GRE, TOEFL, GMAT, SAT… là điều kiện tiên quyết để nhập học. Điều này có thể khó khăn đối với một số sinh viên không sử dụng tiếng Anh như ngôn ngữ mẹ đẻ của họ hoặc thậm chí không bằng mức trung bình về năng khiếu định lượng và lý luận chung của họ.

3.2. Điều kiện khí hậu đa dạng

Khí hậu của Hoa Kỳ bao gồm thời tiết đa dạng, đòi hỏi sinh viên quốc tế phải nghiên cứu và nhận thức được khí hậu của nó. Bởi vì khả năng miễn dịch của mỗi cá nhân có thể không phù hợp với khí hậu như vậy. Bạn cần đảm bảo rằng bạn có đủ khả năng miễn dịch cần thiết để tồn tại trong khí hậu điển hình của Hoa Kỳ.

3.3. Chi phí giáo dục

Chi phí giáo dục ở Mỹ rất cao. Vì vậy, nếu bạn không nhận được bất kỳ học bổng hoặc trợ cấp nào, bạn sẽ khó có thể trang trải học phí của mình. Nếu bạn hoặc gia đình của bạn [cha mẹ] không có đủ tài chính ổn định, bạn có thể phải vay các khoản vay sinh viên để trả học phí ở nước ngoài.

3.4. Không có đảm bảo việc làm từ các trường đại học/công ty Hoa Kỳ

Không có gì đảm bảo bạn sẽ nhận được một công việc sau khi tốt nghiệp. Các yếu tố khác nhau như thành tích học tập hiện tại, lĩnh vực giáo dục của bạn, danh tiếng của trường Đại học, kỹ năng tìm kiếm việc làm, tính cách, kỹ năng giao tiếp, chỉ số cảm xúc, kiến thức và kinh nghiệm quyết định liệu bạn có kiếm được việc làm ở Mỹ hay không.

3.5. Các chương trình giảng dạy khác nhau

Mỗi tiểu bang của Hoa Kỳ tuân theo các chương trình giảng dạy khác nhau cho các khóa học tạo ra những sinh viên có tiêu chuẩn giáo dục khác nhau.

3.6. Kiểm tra năng lực nghiêm ngặt

Để lọt vào các trường đại học danh tiếng và uy tín nhất là một thách thức và rất cạnh tranh.

Trên đây là tổng hợp những ưu điểm và nhược điểm cửa nền giáo dục Mỹ. Còn bạn, bạn có suy nghĩ gì về nền giáo dục Mỹ?

Đọc thêm:
1. Đặc điểm chung của chương trình Acellus Academy và Powerhomeschool
2. STEM Robotics là gì? Những điều cần biết về STEM Robotics
3. So sánh hệ thống giáo dục Mỹ và Việt Nam về nội dung, mục tiêu và phương pháp giáo dục
4. Triết lý giáo dục của Mỹ: Tự do, sáng tạo và trách nhiệm
5. Tìm hiểu về giáo dục mầm non ở Mỹ
6. Những điều cần biết về phương pháp giáo dục con của người Mỹ
7. 5 Mục tiêu giáo dục của Mỹ
8. 6 Điều bạn cần biết về văn hóa giáo dục Mỹ
9. Lưu ý và điều kiện du học Mỹ cấp 2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNKHOA GIÁO DỤCBÀI TIỂU LUẬNQUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁO DỤCĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HẠN CHẾ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆTNAMSinh viên thực hiên: Trần Văn TiếnMSSV: 1556120114GVHD: Ths. Lê Văn TrỗiTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 1 NĂM 20191.Hạn chế, yếu kém của Giáo dục Việt NamGiáo dục đại học có hai nhiệm vụ là đào tạo nhân lực trình độ cao và nghiên cứukhoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc thực hiện cả hai nhiệm vụnày ở các trường đại học hiện nay còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp loạigiỏi của các trường tương đối cao nhưng khả năng hòa nhập của nhân lực được đào tạovào thị trường lao động còn hạn chế. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trongsố khoảng 200.000 sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng hàng năm chỉ 50% kiếmđược việc làm và trong số này cũng chỉ có 30% làm đúng ngành nghề được đào tạo.“Hệ thống giáo dục được mở rộng nhưng không đáp ứng được yêu cầu về mặt chấtlượng, không gắn với thị trường, dẫn tới thiếu hụt nghiêm trọng lao động có kỹ năng”.Điều này có ảnh hưởng tiêu cực tới vị thế của hệ thống giáo dục Việt Nam và khả năngcạnh tranh trong thị trường nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực và trên thếgiới, hạn chế việc thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước, gây khó khăn cho quátrình phát triển kinh tế quốc gia mà tiêu biểu là có 2 hạn chế sau:Thứ nhất, chương trình đào tạo chưa thực sự hiệu quả, còn nhiều bất cập và hạn chế.Điều này dẫn đến chỗ bằng cấp của nước ta cũng chưa được thế giới công nhận về chấtlượng, sinh viên khó tham gia các chương trình trao đổi giao lưu với các trường đạihọc trên thế giới hoặc chuyển ngang sang học tiếp tại các trường đại học quốc tế hoặcxét học tiếp ở cấp độ cao hơn [thạc sĩ, tiến sĩ] đối với các sinh viên đã tốt nghiệp trongnước.Thứ hai, Phương thức giảng dạy và cách thức học tập phần đa còn nhiều bất cập, hạnchế.Bệnh thành tích có nguy cơ quay trở lại. Hệ thống thi cử đánh giá thực lực khả năngcủa học sinh còn bất cập; điều đó khiến học sinh học lệnh, học tủ, quay cóp, dạy vàhọc thêm; làm mất nhiều thời gian của xã hội.Câu 2: Phân tích xem từng điểm yếu nêu trên liên quan đến [các] tiêu chí/tiêu chuẩn nàotrong Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng.Hạn chế/ yếu kémThứ nhất, chương trình và giáo trìnhgiảng dạy chưa thực sự hiệu quả, cònnhiều bất cập và hạn chếTiêu chí/ tiêu chuẩn có liên quanTheo tiêu chuẩn của Bộ GDĐTĐiều 17. Tiêu chuẩn 14: Thiết kế và rà soát chươngtrình dạy học1. Tiêu chí 14.1: Xây dựng hệ thống để thiết kế, pháttriển, giám sát, rà soát, thẩm định, phê duyệt và banhành các chương trình dạy học cho tất cả các chươngtrình đào tạo và các môn học/học phần có sự đóng gópvà phản hồi của các bên liên quan.2. Tiêu chí 14.2: Có hệ thống xây dựng, rà soát,điều chỉnh chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo vàcác môn học/học phần để phù hợp với nhu cầu của cácbên liên quan.3. Tiêu chí 14.3: Các đề cương môn học/học phần, kếhoạch giảng dạy của chương trình đào tạo và các mônhọc/học phần được văn bản hóa, phổ biến và thực hiệndựa trên chuẩn đầu ra.4. Tiêu chí 14.4: Việc rà soát quy trình thiết kế, đánhgiá và rà soát chương trình dạy học được thực hiện.5. Tiêu chí 14.5: Quy trình thiết kế, đánh giá vàchương trình dạy học được cải tiến để đảm bảo sự phùhợp và cập nhật nhằm đáp ứng nhu cầu luôn thay đổicủa các bên liên quan.Thứ hai, Phương thức giảng dạy và cách Theo Bộ tiêu chuẩn của Bộ GDĐT:thức học tập phần đa còn nhiều bất cập,hạn chế.Điều 18. Tiêu chuẩn 15: Giảng dạy và học tập1. Tiêu chí 15.1: Thiết lập được hệ thống lựa chọn cáchoạt động dạy và học phù hợp với triết lý giáo dục vàđể đạt được chuẩn đầu ra.2. Tiêu chí 15.2: Triển khai được hệ thống thu hút,tuyển chọn đội ngũ giảng viên, phân công nhiệm vụdựa trên trình độ chuyên môn, năng lực, thành tíchchuyên môn và kinh nghiệm.Theo tiêu chuẩn đánh giá AUN – QA,1. CTĐT, phương pháp dạy và học, hoạt động kiểmtra, đánh giá SV cần tương thích với nhau để đảmbảo việc đạt được kết quả học tập mong đợi.2. CTĐT được thiết kế đảm bảo việc đạt được kết quảhọc tập mong đợi, trong đó, mức độ đóng góp củatừng môn học vào việc đạt kết quả học tập mongđợi được xác định rõ ràng.3. Các môn học được xây dựng với cấu trúc, trình tựhợp lý và có sự gắn kết với nhau.4. Cấu trúc của CTĐT thể hiện rõ mối quan hệ và tiếntrình giảng dạy của các môn cơ bản, cơ sở vàchuyên ngành.CTĐT có cấu trúc linh hoạt, cho phép SV vừa có thểđi sâu vào một chuyên ngành, vừa có thể cập nhậtnhững thay đổi và tiến bộTheo tiêu chuẩn 4, phương thức day và học AUNQA1. Triết lý giáo dục của nhà trường thường quyết địnhphương thức dạy và học. Triết lý giáo dục có thểđược định nghĩa là một hệ thống các tư tưởng tácđộng đến nội dung và phương thức giảng dạy. Triếtlý giáo dục xác định mục đích giáo dục, vai trò củaGV, SV, nội dung và phương pháp giảng dạy.2. Học tập có chất lượng được hiểu là SV chủ độngtạo ra sự hiểu biết chứ không thụ động tiếp thunhững gì được truyền đạt từ GV. Đây là quan điểmhọc tập có chiều sâu – SV tự tạo ra sự hiểu biết đểđạt đến sự thông tuệ trong học tập.Câu 3: Chuẩn bị đánh giá và đề xuất giải pháp cho 1 trường học/chương trình giả định :3.1 Hạn chế 1:Thứ nhất, chương trình đào tạo chưa thực sự hiệu quả, còn nhiều bất cập và hạn chếMinh chứngBản mô tả CTĐT và các bảnmô tả môn học.Tờ rơi, tài liệu quảng báchương trình, bản tin.Sơ đồ tiến trình của CTĐT.Ma trận kỹ năng.Góp ý, phản hồi của các bênliên quan.Trang thông tin điện tử củatrường và của khoa.Các biên bản họp và tài liệu lưuCâu hỏi Phỏng vấnMối liên hệ giữa các môn cơbản, cơ sở và môn chuyênngành trong nhóm học phầnbắt buộc và nhóm học phần tựchọn có được xây dựng hợp lýkhông?Thời gian đào tạo của chươngtrình?Thời gian triển khai và trình tựcủa từng học phần? Có hợp lýkhông?Nhà trường đã thực hiệnnhững đối sánh nào khi thiếtkế CTĐT và các môn học?Kết quả học tập mong đợitrữ về hoạt động rà soát chương được chuyển tải vào CTĐTtrình, các báo cáo về kiểm định cũng như vào các môn họcnhư thế nào?và đối sánhVì sao CTĐT lại có cấu trúcnhư hiện nay?Kiến nghị giải phápCTĐT được thiết kế dựa trênnguyên tắc đảm bảo “ tươngthích có định hướng” với kếtquả học tập mong đợiCTĐT được xây dựng với cấutrúc trình tự hợp lý. Có sự gắnkết giữa các môn học mangtính cập nhật.Mức độ đóng góp của mỗimôn học vào viêc kết quả họctâp mong đợi được xác định rõràngTrong những năm gần đây,trường có điều chỉnh CTĐTkhông?Giáo Trình:chưa phongTỷ lệ tham dự giờ học môn Đại Nên nhập khẩu chương trình,phú không trang bị chocương của trường là bao nhiêugiáo trình và biên soạn lại giáosinh viên những kiến thứcphần trăm?trình của nước Ngoài. Cần trangcơ bản và toàn diện khoahọc tự nhiên, nhân văn,văn chương và nghệ thuật;Bạn có thấy hứng thú khi đếnlớp các môn Đại cương không?bị cho giảng viên về kiến thứcchuyên môn và phương phápgiảng dạy để đem lại sự hứngkhông có một lớp nào vềPV lãnh đạo:phương pháp nghiên cứuBản mô tả CTĐT và bản mô tả chán. Bồ dưỡng giáo viên quamôn học cung cấp nhữngtập huấnthông tin gì?Hoặc các khóa ngắn hạn.Bản mô tả môn học có đượcchuẩn hóa trong toàn bộchương trình không?và viết luận vănthú cho sinh viên, tránh nhàm3.2 Hạn chế 2Thứ hai, Phương thức giảng dạy và cách thức học tập phần đa còn nhiều bất cập, hạn chế.Minh chứngTriết lý giáo dục.Các minh chứng chophương pháp học tậptích cực như: các đồ án,hoạt động đào tạo thựctế, bài tập, thực tập,…cơsở vật chất,Đội ngũ giảng viên vànhân viênCâu hỏi phỏng vấnKiến nghị giải phápTất cả đội ngũ GV có theoĐể phù hợp với mục tiêuđuổi cùng một triết lý giáo dục chung của giáo dục đại học làchung đã công bố không?giáo dục toàn diện cho SV,học tập có chất lượng trang bịSự đa dạng trong môi trườngcho SV những kỹ năng sau:học tập có được phát huykhông, kể cả chương trình trao Khả năng tự khám phá kiếnthức. SV có kỹ năng nghiênđổi SV và GV?cứu, phân tích và tổng hợp tàiViệc giảng dạy do khoa/bộliệu; hiểu được các chiến lượcmôn khác đảm trách có đáphọc tập khác nhau và lựa chọnứng yêu cầu không?Phản hồi của SV.Cổng thông tin học tậptrực tuyến.Bản mô tả CTĐT/mônhọc.Báo cáo thực tập.Các hoạt động phục vụcộng đồng.Phương pháp dạy và học hiệnhành có tương thích với kếtquả học tập mong đợi không?Công nghệ được sử dụngtrong hoạt động dạy và họcnhư thế nào?chiến lược thích hợp nhất chomình.Khả năng ghi nhớ kiến thứclâu dài. Phương pháp họcnhấn mạnh vào khả năng hiểuchứ không phải học thuộc,giúp SV nhớ lâu hơn.Khả năng nhận thức các mốiquan hệ giữa kiến thức cũ vàmới. Học tập có chất lượng làcó khả năng liên kết thông tintừ các nguồn khác nhau.Khả năng tạo ra kiến thứcmới. SV học tập có chất lượngbiết khám phá tri thức củangười khác và gắn kết nó vớikinh nghiệm và kiến thức đãhọc của bản thân để đưa đếnnhững phát kiến mới mẻ.Khả năng áp dụng kiến thứcđể giải quyết vấn đề.Khả năng truyền đạt kiến thứccho người khác. SV học tập cóchất lượng hình thành được tưduy và hành động độc lập mộtcách mạch lạc và rõ ràng.Tính hiếu học. SV học tập cóchất lượng là SV có tinh thầnhọc tập suốt đời.Tài liệu tham khảo1.Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 - 2020.2.đoạnBộ Giáo dục và Đào tạo [2005], Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai2006 - 2020.3.Bộ Giáo dục và Đào tạo [2010], Đề án Xây dựng và Phát triển hệ thống kiểmđịnh chất lượng giáo dục đối với giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp giai đoạn2011 - 2020 kèm theo Quyết định số 4138/ QĐ - BGD&ĐT ngày 20 tháng 9 năm 2010.4.http/www.academia.edu5.Nguyễn Văn Sơn [2002], Trí thức giáo dục đại học Việt Nam thời kỳ đẩy mạnhcông nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.6.Bộ tiêu chuẩn kiểm định AUN -QA7.Thông tư kiểm định chất lượng giáo dục đại họcthuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Thong-tu-12-2017-TT-BGDDT

Video liên quan

Chủ Đề