Nghỉ kết hôn được bao nhiêu ngày năm 2024

  1. Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Như vậy, theo quy định này thì người lao động được nghỉ kết hôn 3 ngày mà vẫn hưởng nguyên lương, pháp luật không có quy định bắt buộc người lao động phải nghỉ liên tục [3 ngày liên tiếp] nhưng cũng không có điều khoản nào thể hiện người lao động được phép chia làm nhiều ngày nghỉ. Do đó, việc nghỉ liên tục hay không sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động. Do đó, bạn có thể đề xuất, thương lượng với công ty để được nghỉ theo nguyện vọng.

Dưới đây là những câu hỏi phổ biến về quyền nghỉ khi kết hôn của người lao động, bao gồm: Khi kết hôn, bạn được phép nghỉ bao nhiêu ngày? Liệu bạn có thể nhận lương trong thời gian nghỉ kết hôn không? Chúng tôi sẽ giải đáp tất cả những thắc mắc này ngay sau đây.

\>>> Xem thêm: Hướng dẫn khởi kiện bồi thường khi mua phải hàng kém chất lượng

1. Quyền nghỉ khi kết hôn

Theo quy định tại Điều 115 của BLLĐ năm 2019, người lao động khi kết hôn sẽ được hưởng quyền nghỉ 03 ngày với mức lương đầy đủ. Nếu muốn nghỉ thêm thời gian, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động. Theo khoản 4 của Điều 113, người lao động thỏa thuận về việc sử dụng ngày phép hàng năm.

Nếu trong trường hợp người lao động đã hết ngày phép, họ vẫn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để xin nghỉ không lương, miễn là được sự đồng ý từ phía người sử dụng lao động.

Đối với việc kết hôn của người thân của người lao động, các quy định là như sau:

+ Con ruột hoặc con nuôi kết hôn: Sẽ được nghỉ 01 ngày với mức lương đầy đủ

+ Cha hoặc mẹ của người lao động, anh, chị, em ruột kết hôn: Sẽ nghỉ 01 ngày không có lương.

2. Tiền lương khi nghỉ kết hôn

Theo Điều 115, Khoản 1 của BLLĐ 2019, người lao động nghỉ kết hôn được coi là nghỉ việc riêng, nhưng hưởng nguyên lương. Nghĩa là người lao động vẫn nhận tiền lương đầy đủ trong thời gian nghỉ kết hôn.

\>>> Xem thêm: Phí công chứng hợp đồng thuê nhà được tính như thế nào theo biểu giá đang áp dụng hiện nay

Nếu người sử dụng lao động trừ lương của người lao động, họ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động [Khoản 2 của Điều 17 trong Nghị định 12/2022/NĐ-CP]. Xử phạt từ 05 đến 10 triệu đồng nếu người sử dụng lao động không trả đủ lương cho 01 đến 10 người lao động trong trường hợp họ kết hôn.

3. Nghỉ cưới vào ngày lễ và việc nghỉ bù

Bộ luật Lao động không có quy định cụ thể về việc nghỉ bù khi ngày nghỉ cưới trùng với ngày lễ. Quy định chính về thời gian nghỉ kết hôn là 03 ngày. Không có sự phân chia rõ ràng giữa ngày làm việc và ngày nghỉ lễ trong Bộ luật Lao động.

BLLĐ chỉ đề cập đến việc nghỉ bù trong trường hợp ngày nghỉ lễ trùng với ngày nghỉ hàng tuần.

Không có thoả thuận với người sử dụng lao động, người lao động không được nghỉ bù.

\>>> Xem thêm: Sổ đỏ là gì? Sự khác biệt về giá trị pháp lý giữa sổ đỏ và sổ hồng như thế nào?

4. Sự đồng ý của người sử dụng lao động khi nghỉ kết hôn

Khoản 1 của Điều 115 trong BLLĐ năm 2019, người lao động khi nghỉ kết hôn cần thông báo cho người sử dụng lao động. Người lao động có quyền tự quyết định nghỉ kết hôn, và không cần phải đồng ý quyết định này.

Người lao động có thể thông báo việc nghỉ kết hôn bằng nhiều hình thức khác nhau, như lời nói...

Trong trường hợp người sử dụng lao động từ chối cho phép người lao động nghỉ kết hôn, và đã thông báo đúng quy định, thì người sử dụng lao động sẽ vi phạm pháp luật. Ngoài ra có thể bị xử phạt hành chính.

\>>> Xem thêm: Địa chỉ văn phòng công chứng quận Cầu Giấy uy tín giá rẻ

Bài viết trên đây giải thích vấn đề: Kết hôn và chế độ nghỉ: Bao nhiêu ngày được nghỉ và có thể nhận lương không? Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc c,ần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Như vậy, trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề "Chế độ nghỉ khi kết hôn là bao nhiêu ngày?". Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Khi kết hôn người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, trường hợp nghỉ khi kết hôn được xếp vào một trong các trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương. Theo đó, người lao động kết hôn thì người đó sẽ được nghỉ 03 ngày.

Nghĩ kết hôn ai trả lương?

03 ngày nghỉ kết hôn đều được tính như những ngày công khác. Tại tháng người lao động nghỉ kết hôn, người sử dụng lao động phải trả đầy đủ tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Con cưới bố mẹ được nghỉ bao nhiêu ngày?

  1. Kết hôn: nghỉ 03 ngày; b] Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; c] Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Tiền lương của người lao động được trả như thế nào?

Tiền lương của người lao động được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Chủ Đề