Lừa đảo qua mạng bị phạt bao nhiêu tiền?

Trường hợp thực hiện hành vi lừa thẻ game qua mạng có phạm tội không? Hình phạt trong trường hợp này là như thế nào? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Hình sự

Trong xã hội hiện đại ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển dẫn đến xuất hiện nhiều ứng dụng trên không gian mạng để giao tiếp, học tập, kinh doanh, mua sắm. Theo đó, nhiều người dân còn nhẹ dạ, cả tin nên bị các đối tượng phạm tội nắm bắt sơ hở, nắm bắt tâm lý để đưa ra những thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản.

Vì vậy, nếu bạn, người nhà của bạn đang là nạn nhân của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng không biết làm thế nào để xử lý người phạm tội và đòi lại tài sản. Hoặc bạn đang thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng không xác định được trách nhiệm hình sự mà mình có thể phải chịu thì bạn nên tìm hiểu các quy định của pháp luật hoặc tham khảo ý kiến luật sư chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Trường hợp lừa tiền người khác qua mạng thì bị xử lý như thế nào?

Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào luật sư ! Tư vấn giúp em trường hợp về việc dùng mạng internet lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vì ham chơi và muốn có tiền tiêu sài A bày trò lừa thẻ game qua mạng. Không may bị phát hiện và điều tra. Theo hs điều tra thì số tiền A lừa đảo chiếm đoạt là 170 triệu đồng. Cho em hỏi đối với trường hợp của A thì mức án thấp nhất và cao nhất A có thể lãnh. Em xin cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin tình huống bạn cung cấp A có thực hiện hành vi lừa thẻ game qua mạng và bị cơ quan công an phát hiện. Trong trường hợp này A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có các dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 134 Bộ Luật Hình sự năm 2015. Cụ thể:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a] Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b] Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c] Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d] Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a] Có tổ chức;

b] Có tính chất chuyên nghiệp;

c] Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d] Tái phạm nguy hiểm;

...”.

Trong trường hợp trên, nếu thời điểm A thực hiện hành vi trên bạn đã đủ 16 tuổi và có hành vi gian dối lừa thẻ game của những người trên mạng với số tiền từ 2 triệu đồng trở lên thì A sẽ bị truy cứu TNHS về tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Theo như thông tin bạn cung cấp thông qua các giấy tờ bạn xác minh A lừa đảo chiếm đoạt tài sản là 170 triệu đồng. Thực chất về việc xác định giá trị tài sản A chiếm đoạt sẽ do cơ quan điều tra tiến hành xác minh làm rõ dựa trên các căn cứ giao dịch của A với những người trả thẻ cho A trên thực tế, cơ quan điều tra sẽ lập biên bản điều tra và đưa ra kết luận điều tra vụ việc của A. Sau đó, Viện kiểm sát và Tòa án sẽ căn cứ vào kết quả điều tra để tiến hành định khung hình phạt đối với trường hợp của A.

Trường hợp của A nếu số tiền bạn chiếm đoạt có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng thì bạn có phải chịu TNHS trong khung hình phạt từ 2 đến 7 năm tù với mức thấp nhất là 2 năm tù và mức  hình phạt cao nhất là 7 năm tù. Tuy nhiên, việc quyết định mức phạt tù đối với A sẽ do Tòa án quyết định dựa trên tính chất của hành vi lừa đảo và giá trị tài sản mà bạn chiếm đoạt trên thực tế.

>> Luật sư tư vấn quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, gọi: 1900.6169

------------------

Câu hỏi thứ 2 - Tư vấn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Em xin chào luật gia mình.e có việc muốn tham khảo 1 việc như sau ah..năm 2012 e học xong cao đẳng X. Khi e ra trường cần tiền. E có cầm cố 1 cái bằng cao đẳng với giá 3 tr. Trong 6-8 tháng đầu e có trả đầy đủ tiền lãi hàng tháng. Đến năm 2013 e ko đóng vai nữa. E coi như bán lại cái bằng CĐ.[ trong giấy cầm đồ có ghi khi bên A [là e] ko trả tiền lãi, và gốc thi tài sản càm đồ sẽ thuộc về bên B, và đó toàn quyền xử dụng] vận hành động cơ trả lãi và vốn của e có bị gọi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản ko ah... năm 2017 bên b [ bên cầm đồ ] có về quê đời e 38 tr tiền gốc và lãi sau 5 năm .e chỉ đồng ý trả 15 tr, và e đ‎a trả và lấy lại bằng chứng, e muốn hỏi hành động ko trả lãi của e có bị coi là lừa đảo không ạ. Em xin cảm ơn.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:

>> Phân tích về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

>> Như thế nào mới cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

>> Khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Mạng xã hội phát triển cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ lừa đảo qua mạng. Số tiền bị chiếm đoạt có thể chỉ vài trăm nghìn nhưng cũng có thể lên đến hàng tỷ đồng. Lừa đảo qua mạng bị xử lý thế nào?

Câu hỏi: Anh trai tôi nghiện lô đề nên thời gian gần đây có thực hiện vài phi vụ lừa đảo qua mạng bằng cách đăng bài bán hàng, nhận cọc nhưng không trả hàng cho khách. Anh tôi bị xử lý thế nào?

Chào bạn. Hiện nay, tùy từng trường hợp mà hành vi lừa đảo qua mạng có thể bị phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự.

Lừa đảo qua mạng bị phạt bao nhiêu tiền?

Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

b] Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

c] Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

d] Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

đ] Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Như vậy, đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả bị phạt từ 01-03 triệu đồng.


 

Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02-dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 - dưới 200 triệu đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 - dưới 50 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự.

- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 - dưới 500 triệu đồng;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 - dưới 200 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 - dưới 500 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tội lừa đảo chiếm đoạt tài dản có thể bị phạt tù đến chung thân.

Trên đây là giải đáp lừa đảo qua mạng bị xử lý thế nào? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài 

 19006199 để được tư vấn kịp thời.

>> Thủ đoạn lừa đảo qua mạng phổ biến hiện nay là gì? Làm sao để tránh?

Video liên quan

Chủ Đề