Kim loại nào hãy sử dụng phương pháp đúc

14 12 2017

Ưu điểm và nhược điểm của đúc kim loại

Ưu điểm:

Phương pháp đúc có thể chế tạo sản phẩm từ các loại vật liệu khác nhau: kim loại đen[gang, thép,.. kim loại mày: nhôm, đồng, đúc vật liệu phi kim loại: đúc các tượng từ thạch cao, xi măng]

Vật đúc có thể từ vài gam tới vài tấn như các thân máy búa, các bệ máy..

Vật đúc có hình dạng, kết cấu phức tạp như thân máy công cụ, vỏ động cơ, .. mà các phương pháp khác khó gia công hoặc không thể chế tạo được

Có thể đúc được nhiều lớp kim loại khác nhau trong một vật đúc

Giá thành chế tạo vật đúc rẻ vì vốn đầu tư ít, tính chất sản xuất linh hoạt, năng suất tương đối cao. Có khả năng cơ khí hóa và tự động hóa.

Đúc cũng được sử dụng trong việc chế tạo các sản phẩm mang tính nghệ thuật, trang trí: chân ốp trụ điện, chuông nhà thờ, đúc tượng đài.

Nhược điểm:

– Độ chính xác về hình dáng kích thước và đồ bóng không cao – Tốn kim loại cho hệ thống rót, đậu ngót, đậu hơi – Ở phương pháp này rất tốn kim loại do chiều dày thành vật đúc lớn hơn so với rèn hoặc hàn. – Dễ gây ra những khuyết tật như thiếu hụt, rỗ khí, ngậm xỷ, thiên tích, cháy cát – Điều kiện làm việc nặng nhọc. Khi đúc trong khuôn cát thường có năng suất không cao. – Công nghệ đúc khuôn cát tươi

– Khuôn cát tươi được dùng đầu tiên trong côngnghệ đúc khuôn cát. Vật liệu để làm khuôn là cát sét nước. – Khuôn cát tươi có đặc điểm dễ sử dụng, sẽ cho bề mặt vật đúc bóng nếu hạt cát mịn. Tuy nhiên quá trình làm khuôn phải đánh động mẫu để thoát mẫu nên sản phẩm đúc sẽ có độ dôi gia công lớn.

Công nghệ đúc khuôn cát khô

Trong công nghệ khuôn khô thì nếu như khuôn tươi được đem sấy trong lò sấy khoảng 5h trước khi rót cũng được gọi là một loại khuôn khô. Ở đây xin giới thiệu với các bạn công nghệ khuôn cát nước thuỷ tinh đóng rắn bằng khí cácboníc. Nước thuỷ tinh hay còn gọi là dung dịch silicat natri được trộn vào cát rồi đem giã khuôn. Sau khi khuôn đã giã xong thì xịt khí cácboníc để khuôn rắn lại. Đó là do phản ứng hoá học giữa silicat natri và khí cácboníc và nước [ phản ứng giữa kiềm và axit] Công nghệ khuôn cát nước thuỷ tinh dễ làm, dễ sử dụng, sản phẩm có độ dôi gia công ít hơn, khuôn rắn chắc đã được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các công ty đúc trên toàn quốc. Chỉ có nhược điểm là vấn đề tái sinh cát là phải lưu ý.

Công nghệ đúc khuôn mẫu cháy

Đây là công nghệ thuộc vào hàng mới hơn so với phương pháp truyền thống. Để đúc một sản phẩm, chúng ta cần chế tạo sản phảm đó bằng polyesteron, sau đó cho vào khuôn và đổ cát khô vào, kết hợp với việc hút chân không, khuôn sẽ cứng vững. Khi rót kim loại vào khuôn, mẫu Polyesteron sẽ cháy và kim loại lỏng điền đầy khuôn. Ngoài ra với công nghệ làm lõi khô và thiêu kết được làm trên máy tự động cho năng suất và hiệu quả cao.

Công nghệ đúc khuôn cát nhựa

Đây là công nghệ mới với cát đã được nhà máy sử lý bao bọc 1 lớp nhựa. Khi sản xuất đem trộn cát với axit formaldehit, sẽ được khuôn cát nhựa đóng rắn nguội, hoặc khuôn cát đem nung nóng sẽ được khuôn cát nhựa đóng rắn nóng.

Công nghệ đúc Furan

Đây là dây chuyền công nghệ mà các công ty Nhật bản ưa chuộng vì cát sẽ được trộn với nhựa Furan và axit, khuôn sẽ đóng rắn rất tốt, sản phẩm có độ nhẵn bóng bề mặt những vấn đề khó khăn là ô nhiễm môi trường làm việc vì mùi nhựa Furan rất độc.

Từ việc áp dụng truyền thống đến công nghệ hiện đại, chúng tôi mỹ nghệ Tâm Thái luôn không ngừng sáng tạo để có thể vận dụng vào đúc tượng đồng, đúc tượng phật , tượng chân dung và nhiều những sản phẩm bằng đồng khác. Tất cả những sản phẩm đến tay khách hàng đều là những sản phẩm tuyệt vời nhất đến tay quý khách hàng.

Quý khách hàng có nhu cầu đặt hàng xin hãy gọi đến số hotline của chúng tôi để được tư vấn và chọn cho mình những sản phẩm tốt nhất. Hoặc truy cập trang web ducdongdaibai.com.vn để xem trực tiếp các sản phẩm của chúng tôi.

Đúc trong khuôn cát có một số nhược điểm không thỏa mãn được yêu cầu về số lượng và chất lượng đòi hỏi ngày càng tăng. Việc xuất hiện một loạt các dạng đúc mới gọi là đúc đặc biệt đã đáp ứng phần lớn các yêu cầu đó.

Những dạng đúc đặc biệt sau đây là những dạng đang phổ biến trong sản xuất hiện nay:

9.3.1. Đúc trong khuôn kim loại

Thực chất đúc trong khuôn kim loại là điền đầy kim loại lỏng vào khuôn chế tạo bằng kim loại. Do khuôn kim loại có tính chất cơ lý khác vật liệu khuôn cát nên nó có những đặc điểm sau:

v Ưu điểm

–       Tốc độ kết tinh của hợp kim đúc lớn nhờ khả năng trao đổi nhiệt của hợp kim lỏng với thành khuôn cao, do đó cơ tính của vật đúc đảm bảo tốt.

–       Độ bóng bề mặt, độ chính xác của lòng khuôn cao nên tạo ra chất lượng vật đúc tốt.

–       Tuổi thọ của khuôn kim loại cao.

–       Do tiết kiệm được thời gian làm khuôn nên nâng cao năng suất, giảm giá thành.

v Nhược điểm

–       Khuôn kim loại không đúc được các vật đúc quá phức tạp, thành mỏng và khối lượng lớn

–       Khuôn kim loại không có tính lún và không có khả năng thoát khí. Điều này sẽ gây ra những khuyết tật của vật đúc.

–       Giá thành chế tạo khuôn cao.

–       Phương pháp này chỉ thích hợp trong dạng sản xuất hàng loạt với vật đúc đơn giản, nhỏ hoặc trung bình.

9.3.2. Đúc ly tâm

Thực chất đúc ly tâm là điền đầy hợp kim lỏng vào khuôn quay. Nhờ lực ly tâm sinh ra khi quay sẽ làm hợp kim lỏng phân bố lên thành khuôn và đông đặc tại đó.

Dạng đúc đặc biệt trong khuôn quay có đặc điểm:

v Ưu điểm

–     Tổ chức kim loại mịn chặt, không tồn tại các khuyết tật rỗ khí, rỗ co ngót.

–     Tạo ra vật đúc có lỗ rỗng mà không cần thao.

–     Không dùng hệ thống rót phức tạp nên ít hao phí kim loại.

–     Tạo ra vật đúc gồm một vài kim loại riêng biệt trong cùng một vật đúc.

v Nhược điểm

–     Có hiện tượng  thiên tích vùng theo diện tích ngang của vật đúc, do mỗi phần tử có khối lượng khác nhau chịu lực ly tâm khác nhau.

–     Khi đúc ống, đường kính lỗ kém chính xác và có chất lượng bề mặt kém.

Trên hình 9.4 giới thiệu hai phương pháp đúc ly tâm: đúc ly tâm có trục quay thẳng đứng [Hình 9.4 – a] và đúc ly tâm có trục quay nằm ngang [Hình 9.4 – b].

9.3.3. Đúc áp lực

Khi hợp kim lỏng được điền đầy vào lòng khuôn dưới áp lực nhất định thì gọi là đúc áp lực. Tùy theo yêu cầu, áp lực có thể nhỏ bằng cách hút chân không lòng khuôn gọi là đúc áp lực thấp hoặc áp lực lớn tạo ra bởi píttông gọi là đúc áp lực cao.

Đúc áp lực có đặc điểm sau:

v Ưu điểm

–     Đúc được vật đúc phức tạp, thành mỏng [1¸5mm] đúc được các loại lỗ có kích thước nhỏ.

–     Độ bóng và độ chính xác cao.

–     Cơ tính vật đúc cao nhờ mật độ vật đúc lớn.

–     Năng suất cao nhờ điền đầy nhanh và khả năng cơ khí hóa thuận lợi.

v Nhược điểm

–     Không dùng được thao cát vì dòng chảy có áp lực. Do đó hình dạng lỗ hoặc mặt trong phải đơn giản.

–     Khuôn chóng bị mài mòn do dòng chảy có áp lực của hợp kim ở nhiệt độ cao.

Trên hình 9.5 giới thiệu sơ đồ nguyên lý máy đúc áp lực kiểu píttông có buồng ép nguội.

Hợp kim lỏng đã định lượng cho vào khuôn ép [P2] – hình 9.5 – a.

Khi píttông ép [P1] thực hiện hành trình ép [Hình 9.5 – b], hợp kim lỏng T ép lên píttông [P2] đi xuống. Cửa [D] sẽ dẫn hợp kim lỏng qua rãnh dẫn vào lòng khuôn [4]. Khuôn đúc gồm hai phần, phần tĩnh và phần động [F1, F2] có cơ cấu đóng mở. Vật đúc sau khi đông đặc được lấy ra theo phần động của khuôn. Lúc này píttông P2 thực hiện sự dịch chuyển ngược để lấy phần hợp kim thừa [5] khỏi miệng xilanh, vật đúc [O] được lấy ra nhờ phần động [V] [Hình 9.5 – c] và lại chuẩn bị cho hành trình ép tiếp theo.

9.3.4. Đúc liên tục

Đúc liên tục là một quá trình rót liên tục hợp kim lỏng vào khuôn kim loại có hệ thống làm nguội tuần hoàn và lấy vật đúc ra liên tục.

Khi ngắt quãng quá trình rót và lấy vật đúc thì gọi là đúc bán liên tục. Trong sản xuất, đúc bán liên tục là dạng phổ biến để chế tạo ra các sản phẩm dạng thanh hoặc ống có tiết diện không đổi.

Trên hình 9.6 giới thiệu các dạng đúc liên tục: đúc thanh kim loại; đúc ống kim loại [a] và dạng đúc các dải hoặc tấm kim loại [b].

Hiện nay các nước trên thế giới sử dụng phát triển đúc liên tục rất mạnh để chế tạo sản phẩm thép. Ví dụ ở Trung quốc; sản lượng đúc liên tục mỗi năm tăng 10 triệu tấn. Các xí nhiệp luyện gang thép lớn dùng 100% đúc liên tục để chế tạo sản phẩm.

9.3.5. Đúc khuôn mẫu chảy

Đây là một dạng đúc đặc biệt trong khuôn dùng một lần. Thực chất của đúc theo khuôn mẫu chảy tương tự như đúc khuôn cát. Nhưng cần phân biệt hai điểm sau đây:

Lòng khuôn được tạo ra nhờ mẫu là vật liệu dễ bị chảy. Do đó việc lấy mẫu ra khỏi lòng khuôn thực hiện bằng nung chảy mẫu rồi rót ra theo hệ thống rót.

Vật liệu chế tạo khuôn bằng chất liệu đặc biệt nên chỉ cần độ dày nhỏ [6 ¸ 8mm] nhưng rất bền, thông khí tốt, chịu nhiệt.

Những đặc điểm của đúc theo khuôn mẫu chảy là:

v Ưu điểm

–     Vật liệu đúc có độ chính xác cao nhờ lòng khuôn không phải lắp ráp theo mặt phân khuôn, không cần chế tạo thao riêng.

–     Độ nhẵn bề mặt bảo đảm do bề mặt lòng khuôn nhẵn, không cháy khuôn …

–     Vật đúc có thể là vật liệu khó nóng chảy, nhiệt độ rót cao.

v Nhược điểm

–     Quy trình chế tạo một vật đúc gồm nhiều công đọan nên năng suất không cao. Do vậy ngời ta phải cần cơ khí hóa hoặc tự động hóa quá trình sản xuất.

–     Đúc theo khuôn mẫu chảy chỉ thích hợp để chế tạo các vật đúc với kim loại quý cần phải tiết kiệm, những chi tiết đòi hỏi chính xác cao…

Trên hình 9.7 giới thiệu một dạng khuôn đúc chế tạo bằng mẫu chảy.

Video liên quan

Chủ Đề