Kiểm tra phần tiếng việt lớp 9 học kì 2 violet

Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt trang 109 SGK Ngữ văn 9 tập 2. Câu 2. Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái.

Phần I

KHỞI NGỮ VÀ CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP

Câu 1 [trang 109 SGK ngữ văn 9 tập 2]

Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết [theo mẫu].

Trả lời:

a] “Điều này” là khởi ngữ.

b] “Dường như” là thành phần tình thái.

c] “Những người con gái... nhìn ta như vậy” là thành phần phụ chú.

d] 

- “Thưa ông” là thành phần gọi đáp.

- “Vất vả quá!” là thành phần cảm thán.

Bảng tổng kết về khởi ngữ và các thành phần biệt lập

Khởi ngữ

Thành phần biệt lập

Tình thái

Cảm thán

Gọi-đáp

Phụ chú

Điều này

Dường như

Vất vả quá

Thưa ông

Những người con gái... nhìn ta như vậy

Câu 2 [trang 109 SGK ngữ văn 9 tập 2]

Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái.

Trả lời:

[1] Bến quê, một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nguyễn Minh Châu. [2] Đọc kĩ truyện, chắc chắn trong mỗi chúng ta không ai không thấy một triết lí giản dị mà sâu sắc; những tổng kết đã được trải nghiệm trong cuộc đời một con người. [3] Truyện được xây dựng trên một tình huống nghịch lí và được thể hiện rất rõ qua nhân vật Nhĩ - một con người bôn ba khắp muôn nơi nhưng cuối đời lại cột chặt với giường bệnh. [4] Tuy vậy, qua cửa sổ ngôi nhà, Nhĩ đã phát hiện ra những vẻ đẹp bình dị mà quyến rũ của một vùng đất; và anh mới cảm nhận hết tình cảm thân thương của người vợ trong những ngày bệnh tật... [5] Tất cả được nhà văn thể hiện qua những lời văn tinh tế giàu hình ảnh và tràn đầy cảm xúc. [6] Đọc Bến quê ta không phải đọc qua một lần mà hiểu được; ta phải suy tư, nghiền ngẫm qua từng câu, từng chữ của nhà văn.

- Khởi ngữ: Bến quê, Đọc Bến quê

- Thành phần tình thái: Chắc chắn

Phần II

LIÊN KẾT CÂU VÀ ĐOẠN VĂN

Câu 1 [trang 110 SGK ngữ văn 9 tập 2]

Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây thể hiện phép liên kết nào?

Trả lời:

Ở [a]: Nhưng, Nhưng rồi, Và thuộc biện pháp nối.

Ớ [b]: Cô bé - cô bé thuộc biện pháp lặp lại; Cô bé - nó thuộc biện pháp thế.

Ớ [c]: “bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa!” - thế thuộc biện pháp thế.

Câu 2 [trang 110 SGK ngữ văn 9 tập 2]

Ghi kết quả phân tích ở bài tập tập trên vào bảng tông kết theo mẫu sau đây:

Trả lời:

Bảng tổng kết về các biện pháp liên kết đã học:

Biện pháp liên kết

Ngữ liệu

Lặp từ ngữ

Đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng

Thế

Nối

Đoạn a

Mưa - mưa đá - tiếng lanh canh - gió

Nhưng, nhưng rồi, và

Đoạn b

Cô bé

Cô bé - nó

Đoạn c

Bất bình - khinh bỉ - cười kháy - Pháp - Nã phá luân - Mĩ - Hoa Thịnh Đốn

Bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa - thế

Câu 3 [trang 111 SGK ngữ văn 9 tập 2]

Nêu rõ sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu.

Trả lời:

- Liên kết nội dung:

+ Hai câu đầu: Giới thiệu truyện ngắn và ý nghĩa triết lí của truyện.

+ Ba câu tiếp theo: Giới thiệu tình huống truyện cũng như ý nghĩa nội dung và nghệ thuật của truyện

+ Câu cuối: Cách đọc để hiểu hết ý nghĩa của truyện

- Liên kết hình thức:

+ Bến quê - truyện: đồng nghĩa

+ Truyện, Bến quê, Nhĩ, nhà văn: lặp từ ngữ

+ Tất cả, anh: thế

+ Nhà văn - Bến quê: liên tưởng

- Trình tự sắp xếp câu hợp lí [logíc]

Phần III

NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA HÀM Ý

Câu 1 [trang 111 SGK ngữ văn 9 tập 2]

Đọc truyện cười sau đây [trang 111 SGK Ngữ văn 9 tập 2] và cho biết người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói được in đậm ở cuối truyện.

Trả lời:

Trong câu in đậm ở cuối truyện, người ăn mày muốn nói [bằng hàm ý] với người nhà giàu rằng “địa ngục là chỗ của các ông [người nhà giàu]”.

Câu 2 [trang 111 SGK ngữ văn 9 tập 2]

Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây [trang 111 SGK Ngữ văn 9 tập 2]. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào.

Trả lời:

a] Từ câu in đậm, có thế hiểu:

-  Đội bóng huyện chơi không hay.

-  Tôi không muốn có ý kiến về việc này.

=> Người nói cố ý vi phạm phương châm cách thức [nói mơ hồ].

b] Huệ muốn nói rằng “Còn Nam và Tuấn, mình vẫn chưa báo”. Huệ cố ý nói thiếu [vi phạm phương châm về lượng; có lẽ để nhẹ đi phần chưa hoàn thành trách nhiệm của mình].

Loigiaihay.com

Giáo án kiểm tra giữa kì 2 văn 9 NĂM 2022 MỚI NHẤT

YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô Giáo án kiểm tra giữa kì 2 văn 9 NĂM 2022 MỚI NHẤT. Đây là bộ Giáo án kiểm tra giữa kì 2 văn 9, đề thi giữa kì 2 văn 9 2020-2021,đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn văn 2020-2021 có đáp án,đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn văn 2021-2022 có đáp án,Ma trận đề kiểm tra giữa kì 2 văn 9,Ma trận de kiểm tra giữa kì 2 văn 9,đề thi giữa kì 2 văn 9 2021-2022,,đề thi giữa học kì 1 lớp 9 môn văn 2020-2021 có đáp án,De thi văn học kì 2 lớp 9 năm 2020 2021...được soạn bằng file word. Thầy cô download file Giáo án kiểm tra giữa kì 2 văn 9 NĂM 2022 MỚI NHẤT tại mục đính kèm.

Trường: THCS & THPT Hoành Mô Tổ: Xã hội II Tiết 99,100

TÊN BÀI DẠY: KIỂM TRA GIỮA KÌ II

Môn: Ngữ văn, lớp 9AB​

Thời lượng: 2 tiết Thời gian thực hiện: 21/12/2021

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức

- Nội dung, nghệ thuật tiêu biểu các văn bản nghị luận và thơ hiện đại đã học. - Đặc điểm, công dụng các đơn vị kiến thức tiếng Việt đã học - Cách viết đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội.

2. Năng lực:

-Năng lực chung: Tư duy phê phán, sáng tạo, tự chủ, giải quyết vấn đề, giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ, đọc, viết,… - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo, thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ, tự học...

3. Phẩm chất

- Tự giác, tích cực, trung thực trong làm bài kiểm tra. Ê Aa.

II.Hình thức, thời gian kiểm tra:

-

Hình thức: Tự luận

-Thời gian: 90 phút

III.Ma trận đề

Phần 1: Đọc -hiểu văn bảnPhép liên kết, biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích
Hàm ý của câu văn, tác dụng của phép tu từ được sử dụng
Số câu: Số điểm:

Tỉ lệ:

2 1,5 điểm

15%

1 1,5 điểm

15%

Phần 2: Tập làm văn: Viết bài nghị luận văn học -Đoạn văn nghị luận xã hội Xác định được kiểu bài văn nghị luận là gìLựa chọn phương pháp lập luận phù hợp với kiểu bài văn nghị luận văn học. -Viết đoạn văn nghị luận xã hội, có sử dụng phép liên kết -Kĩ năng: Nắm

vững phương pháp làm bài nghị luận văn học

- Hình thành được các luận điểm cần triển khai trong bài viết.
- Học sinh viết được bài văn theo đúng đặc trưng thể loại.
Số câu:1
Số điểm

Tỉ lệ:
1 1 điểm

10%

1 1 điểm

10%

1 2 điểm

20%

1 3 điểm

30%

Tổng số câu
Tổng số điểm

Tỉ lệ:
2 2,5

25%

2 2,5

25%

2 2

20%

1 3

30%

IV. Soạn câu hỏi theo ma trận
I. ĐỌC HIỂU [3 điểm] Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả. Đứa khóc thút thít, đứa cười mắt đỏ hoe, đứa bịn rịn lặng thinh...Tất cả nắm tay tôi thật chặt, ôm tôi thật lâu... Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad - bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết khôn nguôi. Bản nhạc đó mỗi lần kết thúc lại dấy lên trong tôi những bâng khuâng, tiếc nuối. Nhưng tôi vẫn thích nghe, thích cảm nhận niềm hạnh phúc hân hoan khi được trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái trường, bên thầy cô, bên bạn bè và những kỉ niệm thân thương nhất. Dù biết rằng đó chỉ là một giấc mơ.”

[ Trích “Có những giấc mơ về lại tuổi học trò”- Đặng Tâm]

Câu 1: [1,0 đ ]Tìm và chỉ ra phép liên kết đoạn văn được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên?

Câu 2: [1,0 đ ] Câu văn: “Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả.” Mang hàm ý gì? Tác dụng?

Câu 3: [1,0 đ ] Hãy tìm và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn văn?

II. TẬP LÀM VĂN [7 điểm]

Câu 1: [2,0 đ]

Viết đoạn nghị luận [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ của em về đức tính tự tin

Bước1: Tìm hiểu đề, tìm ý. -Đề: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý. -Ý: 1. Giải thích: tự tinlà gì? 2.Biểu hiện tự tin 3.Ý nghĩa[nếu là vấn đề tích cực], tác hại[nếu là vấn đề tiêu cực]. 4. Bàn luận mở rộng[ Phản đề-lật ngược lại vấn đề để bàn luận]. 5.Bài học nhận thức và hành động.

Câu 2: [5,0 đ] Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...”

[Trích Viếng lăng Bác - Viễn Phương, SGK Ngữ văn 9 ,Tập 2]

.............................Hết.........................​


Đáp án đề kiểm tra giữa kì 2 môn Ngữ văn 9​

I.
ĐỌC HIỂU
1* phép liên kết đoạn văn được tác giả sử dụng : - Phép thế: Tất cả, Bản nhạc đó

- Phép lặp: Bản nhạc

0,5

0,5

2Hàm ý của câu: Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả.: Mỗi thành viên của lớp trong buổi chia tay đều mang trong mình nỗi buồn khó diễn tả, nỗi buồn phải chia tay bạn bè, thầy cô...1,0
3* Trong đoạn trích trên tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ - Liệt kê: Đứa khóc thút thít, đứa cười mắt đỏ hoe, đứa bịn rịn lặng thinh - So sánh: Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad

* Tác dụng: Làm nổi bật cảm nhận của tác giả về những kỉ niệm của tuổi thơ và khơi gợi trái tim bạn đọc tình yêu mái trường, bạn bè, thầy cô

0,25 0,25

0,5

II.TẬP
LÀM VĂN

1*Về kĩ năng:- Học sinh biết làm đúng theo yêu cầu của đoạn văn nghị luận xã hội có độ dài [khoảng 150 chữ].- Luận điểm rõ ràng, Luận cứ chính xác, chọn lọc, tiêu biểu;- Lập luận chặt chẽ; không mắc lỗi dùng từ, đặt câu…
*Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được những ý cơ bản sau:

*Giới thiệu được vấn đề nghị luận: đức tính tự tin

0,5

0,25

* Giải thích: - Tự tin là niềm tin vào bản thân chính mình có thể làm được việc gi đó - Tự tin là thấy rõ năng lực của mình có thể thực tốt một công việc…

* Bàn luận:

+ Biểu hiện + Ý nghĩa + Mặt trái

*Bài học nhận thức:

- Tự tin là một đức tính tốt của con người

- Phải biết tự tin trong cuộc sống nhưng không nên tự tin thái quá…

0,25 0,5

0,5

2* Về kĩ năng:
Học sinh biết làm đúng theo yêu cầu của bài văn nghị luận văn học: có bố cục ba phần ;Luận điểm rõ ràng, Luận cứ chính xác, chọn lọc, tiêu biểu; Lập luận chặt chẽ; không mắc lỗi dùng từ, đặt câu…
* Về nội dung: Học sinh cần đảm bảo được các ý sau:4,0
1.Mở bài: Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích [0,5đ]
a. Cảm nhận: Lòng thành kính và niềm xúc động của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác : [2,5đ]
* Khổ 1: [1,25đ] - Tác giả đã xưng “con”. + “Con” và “Bác” là cách xưng hô ngọt ngào thân thương rất Nam Bộ. Nó thể hiện sự gần gũi, kính yêu đối với Bác. + Nhà thơ đã cố tình thay từ viếng bằng từ “thăm “để giảm nhẹ nỗi đau thương mà vẫn không che giấu được nỗi xúc động của cảnh sinh li tử biệt. + Đây còn là nỗi xúc động của một người con từ chiến trường miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác. - Hình ảnh đầu tiên mà tác giả thấy được và là một dấu ấn đậm nét là hàng tre quanh lăng Bác: “Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát”.[ gần gũi thân thuộc, biểu tượng của dân tộc] + “Bão táp mưa sa” là một thành ngữ mang tính ẩn dụ để chỉ sự khó khăn gian khổ. Nhưng dù khó khăn gian khổ đến mấy cây tre vẫn đứng thẳng hàng. Đây là một ẩn dụ mang tính khẳng định tinh thần hiên ngang bất khuất, sức sống bền bỉ của dân tộc.

* Khổ 2: [1,25đ]


- Hai câu thơ : “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.” + Hai câu thơ được tạo nên với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi. Câu trên là một hình ảnh thực, câu dưới là hình ảnh ẩn dụ. + Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, giống như sự tồn tại vĩnh viễn của mặt trời tự nhiên. + Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự vĩ đại của Bác, người đã đem lại cuộc sống tự do cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi đêm dài nô lệ.->thể hiện được sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác.

- Ở hai câu thơ tiếp:

“Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”... + Hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác được tác giả ví như “tràng hoa” dâng lên Bác. Cách so sánh này vừa thích hợp và mới lạ, diễn ra được sự thương nhớ, tôn kính của nhân dân đối với Bác.

+ “Tràng hoa” là hình ảnh ẩn dụ những người con từ khắp miền đất nước về đây viếng Bác giống như những bông hoa trong vườn Bác được Bác ươm trồng, chăm sóc nay nở rộ ngát hương về đây tụ hội kính dâng lên Bác

Đặc sắc nghệ thuật trong khổ 1, 2 -Cảm xúc dâng trào, giọng thơ trang trọng thiêng liêng thành kính, cách diễn đạt thật chân thật, tha thiếtHình ảnh ẩn dụ đẹp đẽ Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng.Hình ảnh ẩn dụ - biểu tượng vừa quen thuộc, vừa gần gũi với hình ảnh thực, vừa sâu sắc, có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm, tạo nên niềm đồng cảm sâu sắc trong lòng người đọc.1,5xsz
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và suy nghĩa của bản thân.0,5

V.Đánh giá - Củng cố bài: - Giáo viên thu bài, đếm bài về chấm. - Nhận xét học sinh làm bài

VI. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:

- Ôn lại các kiến thức TLV đã học. -Xem và chuẩn bị bài: Nghĩa tường minh và hàm ý

XEM THÊM:

XEM THÊM CHỦ ĐỀ BÀI VIẾT MỚI HƠN TẠI CHUYÊN MỤC

Video liên quan

Chủ Đề