Hướng dẫn làm pivot trong excel

Pivot Table là gì? Một trong những công cụ thống kê dữ liệu xuất sắc nhất trong Excel đặc biệt là khi bạn muốn xuất báo cáo trong một file tài liệu cực lớn. Hãy cùng excel.net.vn tìm hiểu thêm về công cụ Pivot Table này nhé.

  • 1. Tác dụng của Pivot Table
  • 2. Cách dùng Pivot Table

1. Tác dụng của Pivot Table

Tác dụng của Pivot Table có thể khái quát trong vài chữ đó là “thống kê dữ liệu”.

Thử tưởng tượng khi bạn có trong tay một bảng dữ liệu với rất nhiều thông tin, rất nhiều cột và dòng dữ liệu nhưng bạn phải báo cáo cho cấp trên của mình về thông tin của một số mục nhất định nằm trong đống dữ liệu lớn đó.

Bạn không thể làm nó một cách nhanh chóng nếu cứ mở ra và dò tìm rồi đếm từng cột từng hàng được.

Trong những trường hợp như vậy, Pivot Table sẽ là sự lựa chọn tuyệt vời cho bạn để thống kê một cách nhanh chóng nhất.

Ở những phần tiếp theo excel.net.vn sẽ cùng các bạn nói về cách sử dụng Pivot Table và những ứng dụng xung quanh nó.

2. Cách dùng Pivot Table

Bước đầu tiên, bạn cần phải chọn mảng dữ liệu cần thống kê.

Bạn có thể bôi đen toàn mảng dữ liệu cần chọn hoặc nếu nó quá rộng thì chỉ cần chọn vào một ô nằm trong bảng dữ liệu đó là được.

Tiếp theo, bạn mở ribbon Insert ra. Trong ribbon này ở mục Tables có biểu tượng PivotTable rất dễ thấy.

Hoặc bạn có thể sử dụng phím tắt là Ctrl N V.

Sau khi bạn click vào PivotTable, ô cửa sổ chức năng Create PivotTable sẽ xuất hiện, hãy tham khảo thêm hình ở bên dưới. Có hai điều bạn cần chú ý trong ô cửa sổ này:

- Choose the date that you want to analyze: Phần này là dữ liệu nguồn, chính là mảng dữ liệu bạn đã chọn ở trên để thống kê. Có một chức năng thú vị ở đây đó là Use an external data source, bạn không chỉ có thể thống kê Pivot Table cho dữ liệu trong file Excel hiện tại mà còn có thể dùng nguồn dữ liệu từ những file Excel khác.

- Choose where you want the PivotTable report to be placed: Phần này là mục thống kê đầu ra cho mảng dữ liệu bạn đã chọn. Bạn cần phải chọn một địa chỉ để Excel có thể xuất bảng báo cáo thống kê mà bạn cần.

Nếu bạn chọn New Worksheet, một sheet làm việc mới sẽ được tạo ra ngay phía trước sheet nguồn [xem hình dưới].

Còn chọn Existing Worksheet thì bạn sẽ được tự do lựa chọn một vị trí nằm trong file Excel để xuất file thống kê.

Bây giờ bạn đã có thể thấy giao diện của Pivot Table ở phía bên tay phải.

Choose fields to add to report: Chọn những mục để thêm vào bản báo cáo.

Đây chính là phần quan trọng nhất của Pivot Table, giúp bạn chọn lọc các thông tin cần lấy trong mảng dữ liệu đã chọn.

Theo ví dụ như trong hình, chúng ta muốn biết các bàn thắng của đội tuyển Việt Nam thông qua mỗi Vòng, chỉ cần tích dấu vào Vòng và Bàn thắng.

Kết quả cho thấy ở ngay bảng bên cạnh, với vòng Bán Kết ghi 4 bàn, vòng Bảng A ghi 8 bàn và vòng Chung kết ghi 3 bàn.

Hiện tại chúng ta tích thêm dấu vào Đội đối thủ và Bàn thua để biết tổng số bàn thắng và bàn thua ghi được qua các vòng với từng đội.

Bạn có thể thay đổi cấu trúc cột và hàng bằng cách kéo các giá trị di chuyển giữa bốn ô trống khác nhau ở phần Drag fields between areas below bên dưới.

- Filters: Bộ lọc

- Columns: Cột

- Rows: Hàng

- Values: Dữ liệu

Lưu ý là vị trí sắp xếp của các giá trị sẽ biểu đạt mức cấp độ trong bảng. Ví dụ nếu như ta cho giá trị Vòng xếp trên Values [bao gồm Tổng Bàn thắng và Tổng Bàn thua] thì ta sẽ có bảng báo cáo sau:

Như bạn thấy các Bàn thắng và Bàn thua sẽ được thống kê ra theo từng bảng.

Nhưng nếu các bạn để Vòng xếp dưới Values [bao gồm Tổng Bàn thắng và Tổng Bàn thua] thì bảng báo cáo của các bạn sẽ đổi thành dạng này [xem hình dưới].

Chức năng lọc của Filters cũng là một chức năng đáng lưu ý trong Pivot Table.

Kéo một giá trị vào ô Filters, lưu ý là bạn nên chọn một giá trị có nhiều lựa chọn cần lọc. Ví dụ như trong ảnh ta chọn giá trị Vòng để chỉ xem xét Bàn thắng và Bàn thua từng Vòng.

Bạn có thể click vào hình cái phễu đại biểu cho chức năng lọc Filters ở trong bảng để chọn các Vòng khác nhau.

Ngoài ra bạn còn có thể chỉnh sửa cách thức hiển thị của các hàng các cột.

Mở ribbon Design, chọn Report Layout trong mục Layout. Có 3 form các bạn có thể lựa chọn cho bảng báo cáo của mình:

- Show in Compact Form: Hiển thị ở dạng nhỏ gọn

- Show in Outline Form: Hiển thị trong mẫu phác thảo

- Show in Tabular Form: Hiển thị ở dạng bảng

Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của excel.net.vn về Pivot Table trong Excel. Chúc các bạn có thêm nhiều kiến thức hơn về tin học văn phòng.

PivotTable là một công cụ dùng để phân tích dữ liệu theo nhiều góc độ và nhiều yêu cầu khác nhau từ một danh sách hay một bảng. Từ khối dữ liệu khổng lồ ban đầu thì PivotTable có thể giúp các bạn tổng hợp dữ liệu theo nhóm và thu gọn các dữ liệu theo yêu cầu của bạn.

Đây là một trong những tính năng hữu dụng nhất của Excel. Để hiểu rõ hơn về PivotTable các bạn cùng tham khảo các ví dụ dưới đây.

Giả sử chúng ta có bảng dữ liệu sau:

Sử dụng PivotTable để thống kê đơn giản

Ví dụ 1: Sử dụng PivotTable để thống kê doanh thu của mặt hàng Màn hình vi tính tại mỗi Cửa hàng sử dụng bảng dữ liệu ở trên.

Bước 1: Đầu tiên các bạn cần đặt con trỏ chuột vào một ô bất kỳ trong vùng dữ liệu [hoặc các bạn có thể chọn tất cả vùng dữ liệu]. Sau đó chọn thẻ Insert -> PivotTable.

Bước 2: Xuất hiện hộp thoại CreatPivotTable, trong phần Table/Range sẽ hiển thị địa chỉ vùng chứa dữ liệu. Trong phần Choose where you want the PivotTable report to be replaced, các bạn chọn nơi muốn đặt báo cáo PivotTable.

New sheet: đặt trong sheet mới.

Existing sheet: đặt trong sheet hiện tại, nếu chọn mục này thì các bạn cần chọn địa chỉ vị trí đặt PivotTable trong ô Location.

Sau đó các bạn nhấn OK để tạo PrivotTable.

Bước 3: Lúc này giao diện bảng tính sẽ xuất hiện hộp thoại PivotTable Field List ở phía bên phải màn hình. Trong phần này có 2 phần: Choose fields to add to report – chọn trường dữ liệu để thêm vào báo cáo PivotTable, Drag fields between areas below – 4 vùng để thả các trường dữ liệu được kéo hoặc chọn từ phần choose fields to add to report [ report filter – vùng lọc dữ liệu, column labels – tên cột, row labels – tên dòng, values – giá trị muốn hiển thị].

Theo yêu cầu của ví dụ là thống kê doanh thu của mặt hàng Màn hình vi tính tại mỗi Cửa hàng. Các bạn tích chọn 2 ô Màn hình vi tínhCửa hàng.

- Nếu Màn hình vi tính được hiển thị trong ô ROWS thì các bạn nhấn giữ con trỏ chuột vào ô đó và kéo sang ô VALUES.

Sau đó nhấn chuột vào ô vừa kéo sang phần VALUES và chọn Value Field Settings và chọn hàm tính toán là Sum để thống kê theo yêu cầu đặt ra. Với các yêu cầu khác các bạn có thể chọn hàm tính toán khác sao cho phù hợp.

- Nếu Màn hình vi tính được hiển thị ở trong ô VALUES như hình dưới đây thì các bạn đã thống kê thành công.

Lưu ý: Các bạn cũng có thể nhấn giữ vào dữ liệu ở phía trên để chọn và kéo trực tiếp vào 4 vùng ở phía dưới. Như ví dụ trên, các bạn nhấn giữ chuột vào ô Cửa hàng và kéo xuống vùng ROWS, nhấn giữ chuột vào ô Màn hình vi tính và kéo xuống vùng VALUES.

Sử dụng PivotTable thống kê dữ liệu của nhiều cột

Ví dụ 2: Sử dụng PivotTable để hiển thị doanh thu của mặt hàng Màn hình vi tính qua các Tháng của các Cửa hàng trong bảng dữ liệu ở trên.

Đầu tiên các bạn cũng cần tạo PivotTable như Bước 1, Bước 2 ở ví dụ trước. Tiếp theo trong hộp thoại PivotTable Field List các bạn đánh dấu chọn ba mục là Cửa hàng, Tháng, Màn hình vi tính [hoặc các bạn có thể kéo ô Cửa hàng và Tháng xuống vùng ROWS, Màn hình vi tính vào vùng VALUES]. Kết quả các bạn sẽ được như sau:

Nếu các bạn muốn so sánh dễ hơn các bạn có thể chuyển ô Tháng sang vùng COLUMNS bằng cách nhấn giữ chuột trái vào ô Tháng trong vùng ROWS và kéo sang vùng COLUMNS. Hoặc các bạn có thể nhấn chuột trái vào ô Tháng trong vùng ROWS và chọn Move to Column Labels.

Kết quả các bạn sẽ được như sau:

Như vậy, sử dụng PivotTable các bạn có thể xử lý và tổng hợp dữ liệu một cách nhanh chóng từ những yêu cầu cơ bản hay yêu cầu phức tạp. Chúc các bạn thành công!

Video liên quan

Chủ Đề