Học môn nào tác động giúp cây ngày dài có thể ra hoa trong điều kiện ngày ngắn

I. PHÁT TRIỂN LÀ GÌ?

- Phát triển của cơ thể thực vật là toàn bộ những biến đổi diễn ra theo chu trình sống, gồm 3 quá trình liên quan đến nhau: sinh trưởng, phân hóa và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan [rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt].

II. NHỮNG NHÂN TỐ CHI PHỐI SỰ RA HOA

1. Tuổi của cây

- Tùy vào giống và loài, đến độ tuổi xác định thì cây ra hoa, không phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.

2. Nhiệt độ thấp và quang chu kỳ

a] Nhiệt độ thấp

- Một số loài cây chỉ ra hoa khi trải qua mùa đông lạnh hoặc hạt được xử lí ở nhiệt độ thấp.

- Hiện tượng cây ra hoa phụ thuộc vào nhiệt độ gọi là xuân hóa.

b] Quang chu kì

- Sự ra hoa của thực vật phụ thuộc vào tương quan độ dài ngày và đêm gọi là quang chu kì.

- Dựa vào quang chu kì có 3 nhóm cây: cây dài ngày, cây ngắn ngày và cây trung tính.

c] Phitôcrôm

- Là sắc tố cảm nhận quang chu kì của thực vật và cũng là sắc tố cảm nhận ánh sáng trong các loại hạt cần ánh sáng để nảy mầm.

- Sắc tố này làm cho hạt nảy mầm, cây nở hoa, khí khổng ở lá mở, tham gia phản ứng quang chu kì.

3. Hoocmôn ra hoa

- Ở điều kiện quang chu kì thích hợp, trong lá hình thành hoocmôn ra hoa [florigen] và được vận chuyển đến các điểm sinh trưởng của thân làm cây ra hoa.

III. MỐI QUAN HỆ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN

- Sinh trưởng và phát triển là 2 quá trình liên quan nhau, đó là 2 mặt của chu trình sống. Sinh trưởng gắn với phát triển và phát triển trên cơ sở của sinh trưởng.

IV. ỨNG DỤNG KIẾN THỨC VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN

1. Ứng dụng kiến thức về sinh trưởng

- Trong ngành trồng trọt: Dùng gibêrelin để thúc hạt hoặc củ nảy mầm sớm khi chúng còn đang ở trạng thái ngủ, ví dụ thúc củ khoai tây nảy mầm.

- Trong công nghiệp rượu bia: Sử dụng hoocmôn sinh trưởng gibêrelin để tăng quá trình phân giải tinh bột thành mạch nha.

2. Ứng dụng kiến thức về phát triển

- Chọn giống cây trồng theo vùng địa lí, theo mùa.

- Xen canh; chuyển, gối vụ cây nông nghiệp và trồng rừng hỗn loài.


Page 2

SureLRN

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Sinh Học Lớp 11
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 11
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 11
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 11 Nâng Cao

Giải Bài Tập Sinh Học 11 – Bài 36: Phát triển ở thực vật có hoa [Nâng Cao] giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Bài 1 trang 139 sgk Sinh học 11 nâng cao: Sự ra hoa ở thực vật cần có điều kiện nào? Trình bày và giải thích.

Lời giải:

– Sự ra hoa liên quan tới tuổi cây và lượng hoocmôn, ngoài ra sự ra hoa còn chịu tác động của các nhân tố môi trường như nhiệt độ, ánh sáng,…

+ Tuổi cây: Sự hình thành hoa là dấu hiệu việc chuyển cây từ giai đoạn sinh trưởng, phát triển sinh dưỡng sang giai đoạn phát triển sinh trưởng, phát triển sinh sản. Cây đạt sự sinh trưởng sinh dưỡng nhất định mới chuyển sang giai đoạn ra hoa.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ có vai trò nhất định trong việc hình thành mầm hoa. Quyết định số lượng hoa đực và hoa cái do nhiệt độ còn ảnh hưởng tới các nhân tố môi trường khác như độ ẩm, nồng độ CO2.

+ Florigen: Là hoocmôn thực vật kích thích sự ra hoa.

Bài 2 trang 139 sgk Sinh học 11 nâng cao: Florigen là gì? Trình bày ý nghĩa của florigen đối với sự ra hoa.

Lời giải:

– Florigen là một hợp chất gồm gibêrelin và antezin.

– Ý nghĩa: Kích thích sự ra hoa

Bài 3 trang 139 sgk Sinh học 11 nâng cao: Quang chu kì là gì? Có bao nhiêu loại cây theo quang chu kì?

Lời giải:

– Quang chu kì là sự thích nghi của cây với độ dài khác nhau của ngày và đêm.

– Các loại cây theo quang chu kì:

+ Cây ngày ngắn: là những cây ra hoa khi có thời gian chiếu sáng trong ngày nhỏ hơn thời gian chiếu sáng tới hạn.

+ Cây ngày dài: gồm những thực vật ra hoa khi có thời gian chiếu sáng dài hơn thời gian chiếu sáng tới hạn.

+ Cây trung tính: Ra hoa không phụ thuộc vào thời gian chiếu sáng mà chỉ cần đạt độ sinh trưởng, phát triển nhất định.

Bài 4 trang 139 sgk Sinh học 11 nâng cao: Tại sao có cây ra hoa vào mùa hè, có cây chỉ ra hoa vào mùa đông? Ý nghĩa của phitôcrôm đối với quang chu kì?

Lời giải:

Một số cây ra hoa vào mùa hè và một số cây chỉ ra hoa vào mùa đông do điều kiện ngoại cảnh có tác động trong sự ra hoa. Sự ra hoa của các cây này phụ thuộc vào nhiệt độ. Ở một số loài cây sự ra hoa phụ thuộc vào nhiệt độ thấp, chúng chỉ ra hoa kết trái vào mùa xuân sau khi trải qua mùa đông giá lạnh.

Bài 5 trang 139 sgk Sinh học 11 nâng cao: Hãy chọn ra phương án trả lời đúng. Loại chất nào của cây có liên quan tới sự ra hoa?

Lời giải:

A. Gibêrelin

B. Xitôkinin

C. Phitôcrôm

D. Cả A và C

Đáp án: D

Bài 6 trang 139 sgk Sinh học 11 nâng cao: Nêu các ứng dụng thúc đẩy sự ra hoa của cây trông trong nông nghiệp.

Lời giải:

– Dùng gibêrelin tạo điều kiện cho sự ra hoa.

– Dinh dưỡng hợp lí [tỉ lệ C/N] cây ra hoa dễ dàng.

– Ứng dụng quang chu kì.

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG TRƯỜNG CHUYÊN TRẦN PHÚ KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ NĂM 2009 ĐỀ THI MÔN SINH HỌC LƠP 11 Thời gian 180 phút [Đề thi gồm 2 trang]Câu 1: [1điểm] Khi trồng cây trên đất có chứa hàm lượng muối vô cơ cao thì tốc độ sinh trưởng của cây sẽ như thế nào? Giải thích?Câu 2: [1điểm] Tại sao môi trường quá thừa hay quá thiếu ánh sáng đều làm giảm sự đồng hoá CO2 ở cây xanh?Câu 3: [1điểm] Cho rằng đất có pH axít thì đất sẽ nghèo chất dinh dưỡng.a. Điều này đúng hay sai? Giải thích?b. Có những biện pháp nào để làm tăng độ màu mỡ của đất?Câu 4: [1điểm] Sự tiêu hoá hoá học ở dạ dày diễn ra như thế nào? Thức ăn sau khi được tiêu hoá ở dạ dày được chuyển xuống ruột từng đợt với lượng nhỏ có ý nghĩa gì? Trình bày cơ chế của hiện tượng trên.Câu 5: [1điểm] Tại sao pH trung bình của máu chỉ dao động trong giới hạn hẹp: 7,35 - 7,45?Câu 6: [1điểm] Đồ thị sau biểu diễn sự thay đổi tốc độ cố định CO2 của một thực vật theo cường độ ánh sáng và nồng độ CO2 trong không khíTốc độ cố định CO2 Cường độ ánh sángTừ sơ đồ trên em rút ra nhận xét gì?CO2 300 ppmCO2 150 ppmabCâu 7: [1điểm] Tại sao có cây ra hoa vào mùa hè, có cây chỉ ra hoa vào mùa đông? Ý nghĩa của phitôcrôm đối với quang chu kì?Câu 8:[1điểm] Hãy trình bày vai trò của ánh sáng đỏ và hồng ngoại chiếu bổ sung vào đêm dài tới sự ra hoa của cây ngày ngắn và cây ngày dài.Câu 9 : [1điểm] Ở người nữ, hormone của buồng trứng có tác động ngược như thế nào đến tuyến yên và vùng dưới đồi?Câu 10: [1điểm] a. Điều kiện xẩy ra cố định đạm? Trong quá trình cố định đạm, nguyên tử hiđro trong NH3 có nguồn gốc từ chất nào trong các chất [glucôzơ, NADPH, CH4, H2]? Giải thích?b. Ở quang hợp của thực vật C4, để tổng hợp được 720g glucôzơ thì cần ít nhất bao nhiêu phôtôn ánh sáng?Câu 11: [1điểm] Giải thích a. mùa thu: thắp đèn ở ruộng hoa cúc.b. Mùa đông: thắp đèn ở vườn thanh long.Câu 12: [1điểm] Sóng mạch là gì ? Vì sao sóng mạch chỉ có ở động mạch mà không có ở tĩnh mạch?Câu 13: [1điểm] a. Tại sao những người mắc bệnh xơ gan thường đồng thời biểu hiện bệnh máu khó đông?b. Tại sao enzim pepsin của dạ dày phân giải được protein của thức ăn nhưng lại không phân giải được protein của chính cơ quan tiêu hóa này?Câu 14: [1điểm] Nguyên nhân gây ra hướng động và cơ chế chung của hướng động. Câu 15: [1điểm] Phân biệt sinh trưởng thứ cấp với sinh trưởng sơ cấp? Trình bày mối liên quan giữa sinh trưởng và phát triển ở thực vật?Câu 16: [1điểm] Điều gì xảy ra khi tuyến yên sản xuất ra quá ít hoặc quá nhiều hoocmon sinh trưởng vào giai đoạn trẻ em?Câu 17: [1điểm] a. Hãy giải thích vì sao nếu cây trồng không được cung cấp đầy đủ các nguyên tố vi lượng sẽ bị giảm năng suất ? b. Nêu vai trò của một số nguyên tố vi lượng được sử dụng trong nông nghiệp.Câu 18: [1điểm] a. Phân tích vai trò của gan đối với quá trình đông máu ở động vật có vú và người.b. Trình bày nguyên nhân và cơ chế làm xuất hiện các triệu chứng vàng da, vàng niêm mạc mắt ở người?Câu 19: [1điểm] Nồng độ CO2 trong máu tăng sẽ ảnh hưởng thế nào đến pH của dịch não tủy? Giải thích? Nếu pH máu giảm nhẹ thì nhịp tim tăng. Điều này có ý nghĩa gì?Câu 20:[1điểm] Khi chiếu tia sáng mặt trời qua lăng kính vào một sợi tảo dài trong dung dịch có các vi khuẩn hiếu khí, quan sát dưới kính hiển vi, nhận thấy:a. Vi khuẩn tập trung ở hai đầu của sợi tảo. Hãy giải thích hiện tượng này?b. Số lượng vi khuẩn tập trung ở hai đầu sợi tảo khác nhau rõ rệt. Hãy giải thích vì sao?SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG TRƯỜNG CHUYÊN TRẦN PHÚ KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ NĂM 2009 ĐÁP ÁN MÔN SINH HỌC LƠP 11 Thời gian 180 phútCâu 1: Khi trồng cây trên đất có chứa hàm lượng muối vô cơ cao thì tốc độ sinh trưởng của cây sẽ như thế nào? Giải thích?Trả lờiKhi trồng cây trên đất có chứa hàm lượng muối vô cơ cao thường dẫn đến tốc độ sinh trưởng của cây giảm. Vì : - Làm giảm khả năng hút nước của rễ do nồng độ dung dịch đất cao.- Một số ion khoáng của dung dịch môi trường ảnh hưởng xấu lên khả năng hút khoáng của cây do nồng độ của chúng trong dung dịch quá cao.Câu 2: Tại sao môi trường quá thừa hay quá thiếu ánh sáng đều làm giảm sự đồng hoá CO2 ở cây xanh?Trả lời:- Trong sự đồng hoá CO2 ở cây xanh, ánh sáng tham gia vào chu trình Canvin dưới dạng ATP và NADPH từ quá trình photphorin hoá quang hợp không vòng.- Quá thiếu ánh sáng [như ở dưới tán cây, trong bóng tối] APG sẽ tăng lên còn RuDP sẽ giảm làm xáo trộn chu trình Canvin, giảm sự đồng hoá CO2.- Quá thừa ánh sáng [như mật độ cây quá thưa, vào thời gian buổi trưa trời nắng gắt, lỗ khí đóng] nhiệt độ lá tăng lên làm phân giải prôtêin trong tế bào lá, làm giảm hoạt tính Rubisco, lỗ khí đóng không thu nhận được CO2. Câu 3: Cho rằng đất có pH axít thì đất sẽ nghèo chất dinh dưỡng.a. Điều này đúng hay sai? Giải thích?b. Có những biện pháp nào để làm tăng độ màu mỡ của đất?Trả lờia. Khi đất có pH axít thì đất sẽ nghèo chất dinh dưỡng là đúng, vì:- Các vi sinh vật chuyển hoá nitơ không phát triển ở đất axit làm cho đất nghèo chất đạm .- Khi đất axit thì các ion H+ sẽ thay thế vị trí của các cation trên keo đất làm cho các cation như Fe+3, Al+3 và các ion khác bị rửa trôi hoặc lắng sâu xuống lớp đất phía dưới. Vì vậy sau khi trồng cây một thời gian đất sẽ nghèo chất dinh dưỡng.b. Có những biện pháp nào để làm tăng độ màu mỡ của đất? Biện pháp :-Trung hoà axít bằng vôi-Bổ sung các loại phân bón. Câu 4: Sự tiêu hoá hoá học ở dạ dày diễn ra như thế nào? Thức ăn sau khi được tiêu hoá ở dạ dày được chuyển xuống ruột từng đợt với lượng nhỏ có ý nghĩa gì? Trình bày cơ chế của hiện tượng trên.*Trả lời:- Chủ yếu là biến đổi Prôtêin thành các chuỗi polipeptit ngắn dưới tác dụng của enzim pepsin với sự có mặt của HCl- Ý nghĩa của thức ăn xuống ruột từng đợt với lượng nhỏ: + Dễ dàng trung hoà lượng axít trong thức ăn từ dạ dày xuống ít một , tạo môi trường cần thiết cho hoạt động của các enzim trong ruột [vì có NaHCO3 từ tuỵ và ruột tiết ra với nồng độ cao]. + Để các enzim từ tuỵ và ruột tiết ra đủ thời gian tiêu hoá lượng thức ăn đó + Đủ thời gian hấp thụ các chất dinh dưỡng- Cơ chế đóng mở môn vị có liên quan đến: + Sự co bóp của dạ dày với áp lực ngày càng tăng làm mở cơ vòng + Phản xạ co thắt cơ vòng môn vị do môi trường ở tá tràng bị thay đổi khi thức ăn từ dạ dày dồn xuống [từ kiềm sang axít]Câu 5: Tại sao pH trung bình của máu chỉ dao động trong giới hạn hẹp: 7,35 - 7,45?*Trả lời: pH của máu chỉ dao động trong giới hạn hẹp là nhờ các hệ đệm:- Hệ đệm bicacbonat CO2 + H2O ⇔ H2CO3 ⇔ HCO3- + H+- Hệ đệm phốt phát. H2PO4- ⇔ HPO42- + H+- Hệ đệm protêin là hệ đệm quan trọng trong dịch cơ thể nhờ khả năng điều chỉnh cả độ toan lẫn kiềm. - Điều chỉnh độ kiềm nhờ gốc –COOH và điều chỉnh độ toan nhờ gốc –NH2 của prôtêin.Câu 6: Đồ thị sau biểu diễn sự thay đổi tốc độ cố định CO2 của một thực vật theo cường độ ánh sáng và nồng độ CO2 trong không khíTốc độ cố định CO2Cường độ ánh sángTừ sơ đồ trên em rút ra nhận xét gì?Trả lờiNhận xét: - Đồ thị biểu diễn sự thay đổi tốc độ cố định CO2 của một loài thực vật theo cường độ ánh sáng và nồng độ CO2 trong không khí.- Tốc độ cố định CO2 tăng khi tăng cường độ ánh sáng tới một giới hạn nhất định thì dừng lại mặc dù tiếp tục tăng cường độ ánh sáng. Lúc này để tăng tốc độ cố định CO2 phải tăng nồng độ CO2. - Đường a thể hiện phần mà tốc độ cố định CO2 bị hạn chế bởi nhân tố ánh sáng. Đường b thể hiện phần tốc độ cố định CO2 bị hạn chế bởi nhân tố là nồng độ CO2. CO2 300 ppmCO2 150 ppmabCâu 7: Tại sao có cây ra hoa vào mùa hè, có cây chỉ ra hoa vào mùa đông? ý nghĩa của phitôcrôm đối với quang chu kì?Trả lời- Cây ngày dài ra hoa vào mùa hè.- Cây ngày ngắn chỉ ra hoa vào mùa đông.- ý nghĩa của phitôcrôm đối với quang chu kì: Sự ra hoa của các cây ngày ngắn [đậu tương] và cây ngày dài [lúa mì] đã chịu ảnh hưởng của ánh sáng mà phitôcrôm đã nhận được. + ánh sáng đỏ [đ] có bước sóng 660nm, ức chế sự ra hoa của cây ngày ngắn, nhưng kích thích sự ra hoa của cây ngày dài.+ ánh sáng đỏ xa [đx] còn gọi là đỏ sẫm, có bước sóng 730nm ức chế sự ra hoa của cây ngày dài, nhưng kích thích sự ra hoa của cây ngày ngắn.Câu 8: Hãy trình bày vai trò của ánh sáng đỏ và hồng ngoại chiếu bổ sung vào đêm dài tới sự ra hoa của cây ngày ngắn và cây ngày dài.Trả lời- Ánh sáng đỏ [R] và hồng ngoại [FR] chiếu bổ sung vào đêm dài có vai trò ảnh hưởng đến sự ra hoa của cây ngày ngắn và cây ngày dài.- Nếu chiếu xen kẽ, bổ sung 2 loại thì lần chiếu cuối cùng có ý nghĩa và hiệu quả hơn cả. Ví dụ trong đêm dài chiếu bổ sung: 1.R cây ngày dài ra hoa. R-FR cây ngày ngắn ra hoa R-FR-R cây ngày dài ra hoa. R-FR-FR cây ngày ngắn ra hoa- Trong đêm dài chiếu bổ sung ánh sáng đỏ làm cho cây ngày dài ra hoa, trái lại nếu chiếu bổ sung ánh sáng hồng ngoại làm cây ngày ngắn ra hoa.Câu 9 : Ở người nữ, hormone của buồng trứng có tác động ngược như thế nào đến tuyến yên và vùng dưới đồi?Trả lời+Dưới tác dụng của hormone GnRH của vùng dưới đồi, tuyến yên tiết ra FSH và LH kích thích buồng trứng tiết oestrogen [do nang noãn] và progesteron [do thể vàng]. +Ở giai đoạn đầu chu kỳ kinh nguyệt: lượng oestrogen do nang noãn tiết ra sẽ tác động ngược lên tuyến yên, kích thích tăng tiết LH,có tác dụng kích thích trứng chín,rụng.+Ở giai đoạn sau của chu kì: hàm lượng estrogen và progesteron tăng cao,gây tác động ngược lên vùng dưới đồi và thùy trước tuyến yên, ức chế tiết FSH,LH  ức chế rụng trứng.Câu 10: a. Điều kiện xẩy ra cố định đạm? Trong quá trình cố định đạm, nguyên tử hiđro trong NH3 có nguồn gốc từ chất nào trong các chất [glucôzơ, NADPH, CH4, H2]? Giải thích?b. Ở quang hợp của thực vật C4, để tổng hợp được 720g glucôzơ thì cần ít nhất bao nhiêu phôtôn ánh sáng?Trả lờia. - Điều kiện xẩy ra cố định đạm: Có enzim Nitrôgenaza, có lực khử mạnh [NADH], có năng lượng ATP, môi trường kị khí.- Nguyên tử hiđro trong NH3 có nguồn gốc từ glucôzơ. Vì quá trình khử N2 thành NH3 sử dụng chất khử NADH. Chất khử NADH được tạo ra từ quá trình hô hấp [đường phân và chu trình Crep]. Quá trình hô hấp sử dụng nguyên liệu glucôzơ, nguyên tử H trong phân tử C6H12O6 được gắn với NAD+ để tạo thành NADH.b. - Ở quang hợp của thực vật C4, để tổng hợp được 1 phân tử glucôzơ thì cần 12 phân tử NADPH, 24 phân tử ATP.- Ở phôtphoril hoá không vòng, để tổng hợp 12 NADPH và 12ATP thì cần ít nhất 48 phôtôn ánh sáng. Ở phôtphoril hoá vòng, để tổng hợp 12ATP thì cần ít nhất 12 phôtôn ánh sáng. Tổng số phôtôn ánh sáng cần dùng để tổng hợp 1 phân tử glucôzơ là 12 + 48 = 60.- 720g glucôzơ tương ứng với 4 mol glucôzơ thì cần ít nhất số phôtôn ánh sáng là:60.4.6,02.1023 = 240.6,02.1023 [phôtôn].Câu 11: Giải thích c. mùa thu: thắp đèn ở ruộng hoa cúc.d. Mùa đông: thắp đèn ở vườn thanh long.Trả lờia. Cúc ra hoa mùa thu vì mùa thu có thời gian đêm bắt đầu hơn ngay, thích hợp cho cúc ra hoa.- thắp đèn đêm ở vườn cúc mùa thu để rút ngắn thời gian ban đêm, làm cúc + cúc ra hoa chậm hơn [vào mùa đông khi không thắp đèn nữa]+ hoa sẽ có cuống dài, đoá to, đẹp hơn+ mùa đông ít hoa, nhu cầu hoa lớn  lãi hơn.b. Thanh long ra hoa mùa hè [mùa thời gian đêm ngắn hơn ngày]- Mùa đông đêm dài hơn ngày, thanh long không ra hoa- Để thanh long ra hoa trái vụ, phải thắp đèn đêm để cắt đem dài  2 đêm ngắn.Câu 12: Sóng mạch là gì ? Vì sao sóng mạch chỉ có ở động mạch mà không có ở tĩnh mạch?Trả lời - Sóng mạch: nhờ thành động mạch có tính đàn hồi và sự co dãn của gốc chủ động mạch [mỗi khi tâm thất co tống máu vào] sẽ được truyền đi dưới dạng sóng gọi là sóng mạch.- Sóng mạch còn gọi là mạch đập, phản ánh đúng hoạt động của tim. Sóng mạch chỉ có ở động mạch mà không có ở tĩnh mạch vì động mạch có nhiều sợi đàn hồi còn tĩnh mạch thì ít sợi đàn hồi hơn.Câu 13:a. Tại sao những người mắc bệnh xơ gan thường đồng thời biểu hiện bệnh máu khó đông?b. Tại sao enzim pepsin của dạ dày phân giải được protein của thức ăn nhưng lại không phân giải được protein của chính cơ quan tiêu hóa này?Trả lờia. Trong số các yếu tố tham gia vào quá trình đông máu có nhiều yếu tố do gan tiết ra, bao gồm fibrinogen, prothombin, yếu tố VII, proconvectin, chrismas, stuart. Vì vậy, khi gan bị hỏng, việc sản sinh các yếu tố tham gia quá trình đông máu bị đình trệ → máu khó đông.b. Pepsin dạ dày không phân hủy protein của chính nó bởi vì:- Ở người bình thường, lót trong lớp thành dạ dày có chất nhày bảo vệ. Chất nhày này có bản chất là glycoprotein và muco polysaccarid do các tế bào cổ tuyến và tế bào niêm mạc bề mặt của dạ dày tiết ra. - Lớp chất nhày nêu trên có hai loại:+ Loại hòa tan: có tác dụng trung hòa một phần pepsin và HCl.+ Loại không hòa tan: tạo thành một lớp dày 1 – 1,5 mm bao phủ toàn bộ lớp thành dạ dày. Lớp này có độ dai, có tính kiềm có khả năng ngăn chặn sự khuếch tán ngược của H+ → tạo thành “hàng rào” ngăn tác động của pepsin – HCl.- Ở người bình thường, sự tiết chất nhày là cân bằng với sự tiết pepsin-HCl, nên protein trong dạ dày không bị phân hủy [dạ dày được bảo vệ].Câu 14: Nguyên nhân gây ra hướng động và cơ chế chung của hướng động. Trả lời+ Nguyên nhân gây ra hướng động là do hooc môn auxin di chuyển từ phía bị kích thích [phía sáng] đến phía không bị kích thích [ phía tối] do đó phía nồng độ auxin cao hơn kích thích tế bà sinh trưởng mạnh hơn.+ Cơ chế chung của hướng động ở mức tế bào là sự vận động định hướng do tốc độ sinh trưởng không đồng đều của các tế bào tại 2 phía của cơ quan [ thân, rễ] do nồng độ khác nhau của auxin gây nên.*Câu 15: Phân biệt sinh trưởng thứ cấp với sinh trưởng sơ cấp? Trình bày mối liên quan giữa sinh trưởng và phát triển ở thực vật?Trả lời- Sinh trưởng thứ cấp làm tăng bề dày[đường kính] của cây do hoạt động của mô phân sinh bên [tầng phát sinh] gây nên, còn sinh trưởng sơ cấp làm tăng chiều dài của cây do mô phân sinh đỉnh thân và mô phân sinh đỉnh rễ phân chia tạo nên.- Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình liên tiếp nhau của quá trình trao đổi chất. Sự biến đổi về số lượng ở rễ, thân, lá dẫn đến sự thay đổi về chất lượng ở hoa, quả và hạt.- Hai quá trình này gọi là pha sinh trưởng phát triển sinh dưỡng và pha sinh trưởng phát triển sinh sản[mốc là sự ra hoa].- Một cơ quan hay bộ phận của cây có thể sinh trưởng nhanh nhưng phát triển chậm hay ngược lại. có thể cả hai đều nhanh hay đều chậm.Câu 16: Điều gì xảy ra khi tuyến yên sản xuất ra quá ít hoặc quá nhiều hoocmon sinh trưởng vào giai đoạn trẻ em?Trả lờiNgười bé nhỏ là hậu quả do tuyến yên tiết ra quá ít hoocmôm sinh trưởng ở giai đoạn trẻ em, còn người khổng lồ là hậu quả do truyến yên tiết ra quá nhiều hoocmôm sinh trưởng và giai đoạn trẻ em.Sở dĩ có hậu quả như trên là do khi hoocmôn sinh trưởng được tiết ra quá nhiều vào giai đoạn trẻ em dẫn đến tăng cường quá trình phân chia tế bào, tăng cường số lượng và kích thước tế bào[qua tăng tổng hợp prôtêin và tăng cường phát triển xương].Câu 17:a. Hãy giải thích vì sao nếu cây trồng không được cung cấp đầy đủ các nguyên tố vi lượng sẽ bị giảm năng suất ? b. Nêu vai trò của một số nguyên tố vi lượng được sử dụng trong nông nghiệp.Trả lờia. Thiếu nguyên tố vi lượng làm cho năng suất cây trồng giảm vì:- Các nguyên tố vi lượng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc enzim và tăng cường hoạt động của enzim.- Enzim xúc tác cho các phản ứng trong các quá trình trao đổi chất, nếu thiếu vi lượng thì phản ứng xúc tác enzim giảm quá trình trao đổi chất của cây yếu, cây sinh trưởng phát triển chậm nên năng suất giảm.b. Vai trò của một số nguyên tố vi lượng:- Mn xúc tác chuyển hoá nitơ, phân giải nguyên liệu trong hô hấp, tham gia phản ứng quang hợp.- Zn tham gia tổng hợp triptophan là tiền chất IAA.- Mo tham gia trong quá trình trao đổi nitơCâu 18:a. Phân tích vai trò của gan đối với quá trình đông máu ở động vật có vú và người.b. Trình bày nguyên nhân và cơ chế làm xuất hiện các triệu chứng vàng da, vàng niêm mạc mắt ở người?Trả lờia. Vai trò của gan đối với quá trình đông máu- Quá trình đông máu xảy ra được là nhờ hoạt động của các yếu tố đông máu.- Đa số các yếu tố đông máu có vai trò quan trọng do gan sản sinh ra bao gồm Fibrinogen, Prothrombin, Proacelerin b. Nguyên nhân và cơ chế xuất hiện triệu chứng vàng da và niêm mạc- Nguyên nhân: do hồng cầu bị phá huỷ quá nhanh [sốt rét] , do bị bệnh về gan hoặc tắc ống mật.- Cơ chế: Khi hồng cầu bị phá huỷ tạo ra sắc tố vàng [Bilirubin], sắc tố này được đưa vào máu làm cho huyết tương có màu vàng. Gan làm nhiệm vụ tách Bilirubin ra khỏi máu để chuyển nó xuống mật tạo sắc tố mật. Với 3 lí do trên làm cho Bilirubin còn lại trong máu với lượng lớn sẽ gây triệu chứng vàng da và niêm mạc.Câu 19: Nồng độ CO2 trong máu tăng sẽ ảnh hưởng thế nào đến pH của dịch não tủy? Giải thích? Nếu pH máu giảm nhẹ thì nhịp tim tăng. Điều này có ý nghĩa gì?Trả lời- Nồng độ CO2 trong máu tăng sẽ làm giảm độ pH của dịch não tủy. - Sở dĩ như vậy là do khi nồng độ CO2 tăng, tốc độ khuếch tán CO2 vào dịch não tủy tăng; ở đó, CO2 kết hợp với nước tạo thành axit cacbonic. Sự phân li của axit cacbonic giải phóng các ion hiđrô, dẫn đến pH của dịch não tủy giảm. - pH của máu giảm nhẹ làm nhịp tim tăng sẽ làm tăng tốc độ đẩy máu giàu CO2 tới phổi; ở đó, CO2 sẽ được thải ra ngoài. Câu 20: Khi chiếu tia sáng mặt trời qua lăng kính vào một sợi tảo dài trong dung dịch có các vi khuẩn hiếu khí, quan sát dưới kính hiển vi, nhận thấy:a. Vi khuẩn tập trung ở hai đầu của sợi tảo. Hãy giải thích hiện tượng này?b. Số lượng vi khuẩn tập trung ở hai đầu sợi tảo khác nhau rõ rệt. Hãy giải thích vì sao?Trả lờia. Khi chiếu tia sáng mặt trời qua lăng kính, tia sáng sẽ phân thành 7 màu: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím.Các tia sáng đơn sắc này sẽ rơi trên sợi tảo theo thứ tự từ đỏ đến tim từ đầu này đến đầu kia. Như vậy, một đầu củasợi tảo sẽ hấp thụ ánh sáng đỏ, đầu kia sẽ hấp thụ ánh sáng tím và ở hai đầu của sợi tảo, quang hợp sẽ xảy ra mạnhnhất, thải nhiều ôxi nhất và vi khuẩn hiếu khí sẽ tập trung ở đây. b. Vi khuẩn tập trung với số lượng khác nhau ở hai đầu sợi tảo. Cụ thể là ở đầu sợi tảo hấp thụ ánh sáng đỏ vikhuẩn tập trung nhiều hơn, vì ánh sáng đỏ có hiệu quả quang hợp hơn ánh sáng tím. Cường độ quang hợp chỉ phụthuộc vào số lượng photôn, không phụ thuộc vào năng lượng photôn. Lại biết rằng với cùng một cường độ chiếusáng thì số lượng phôtôn của ánh sáng đỏ nhiều gấp đôi ánh sáng tím.

Video liên quan

Chủ Đề