Đo hàm lượng thuốc mê mac trong gây mê

Sevoflurane: Thuốc gây mê (dạng lỏng bay hơi hít qua đường thở)

Kích thước chữ hiển thị

  • Mặc định
  • Lớn hơn

Tên thường gọi: Sevoflurane

Tên gọi khác:

Sevofluran Sevoflurano
Sevofluranum

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Sevoflurane (Sevofluran)

Loại thuốc

Thuốc gây mê (dạng lỏng bay hơi hít qua đường thở).

Dạng thuốc và hàm lượng

Chất lỏng không màu, bay hơi, lọ 250 ml.

Chỉ Định Của Sevoflurane

Khởi mê và duy trì tình trạng mê ở người lớn và trẻ em trong quá trình phẫu thuật.

Chống Chỉ Định Của Sevoflurane

Mẫn cảm với sevoflurane hoặc các thuốc mê có halogen khác.

Đã biết hoặc nghi ngờ sốt cao ác tính.

Liều Lượng & Cách Dùng Của Sevoflurane

Liều dùng Sevoflurane

Người lớn

Khởi mê: Không có thuốc tiền mê đặc hiệu khi gây mê bằng sevoflurane. Quyết định có cần tiền mê hay không và lựa chọn thuốc tiền mê tùy theo bác sĩ gây mê.

Sevoflurane phù hợp khi dùng mặt nạ để khởi mê, nồng độ tới 5% (tt/tt), với oxygen hoặc hỗn hợp oxygen và N2O.

Có thể dùng barbiturate tác dụng ngắn hoặc các thuốc khởi mê đường tĩnh mạch trước khi hít sevoflurane. Khởi mê bằng sevoflurane nhanh (gây mê để phẫu thuật dưới 2 phút) và êm dịu.

Duy trì mê: Dùng sevoflurane nồng độ 0,5 - 3,0% (tt/tt), riêng rẽ hoặc đồng thời với N2O.

Trẻ em

Khởi mê: Sevoflurane phù hợp khi dùng mặt nạ để khởi mê. Dùng sevoflurane nồng độ tới 7% (tt/tt), với oxygen hoặc hỗn hợp oxygen và N2O.

Có thể dùng barbiturate tác dụng ngắn hoặc các thuốc khởi mê đường tĩnh mạch trước khi hít sevoflurane. Khởi mê bằng sevoflurane nhanh (gây mê để phẫu thuật dưới 2 phút) và êm dịu.

Duy trì mê: Dùng sevoflurane nồng độ 0,5 - 3,0% (tt/tt), riêng rẽ hoặc đồng thời với N2O.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Mức độ gây mê trong phẫu thuật với nồng độ sevoflurane từ 0,5 đến 3% (tt/tt) khi sử dụng đồng thời N2O.

Nồng độ phế nang tối thiểu (MAC) trung bình sevoflurane trong oxy: Ở người 80 tuổi: 1,4%.

Nồng độ phế nang tối thiều (MAC) trung bình sevoflurane trong 65% N2O/35% O2: Ở người 80 tuổi: 0,7%.

Cách dùng

Sử dụng bình phun hơi chuyên dụng có định mức khi gây mê để kiểm soát được nồng độ sevoflurane. Phải điều chỉnh thuốc theo đáp ứng của từng người bệnh.

Thay chất hấp thụ CO2 khi nghi ngờ bị sấy khô.

Tác dụng phụ của Sevoflurane

Thường gặp

Kích động, chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, huyết áp thấp.

Ho, rối loạn hô hấp, suy hô hấp, co thắt thanh quản, tắc nghẽn đường thở.

Nôn mửa, buồn nôn, tăng tiết nước bọt, ớn lạnh.

Ít gặp

Bối rối, block nhĩ thất, rối loạn nhịp tim (bao gồm cả loạn nhịp thất, rung tâm nhĩ, ngoại tâm thất), huyết áp thấp.

Phù nề ở phổi.

Giảm tiểu tiện, nước tiểu bất thường, bí tiểu, ít nước tiểu.

Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Hiếm gặp

Không có thông tin.

Không xác định tần suất

Tăng áp lực nội sọ, ngoại tâm thu trên thất, ngừng tim, rung thất, nhịp nhanh thất, kéo dài khoảng QT.

Ngưng thở, thiếu oxy, hen suyễn, có thắt phế quản, thở khò khè, thở rít, tăng thông khí khó chịu ở ngực.

Viêm gan, suy gan, hoại tử gan, rối loạn chức năng gan, vàng da.

Viêm tụy, tăng kali máu, viêm thận mô kẽ.

Quá mẫn, ngứa, phát ban, sưng mặt, mày đay.

Tăng LDH, AST, ALT, BUN, phosphatase kiềm, creatinine, bilirubin huyết, glucose niệu, nhiễm fluor, albumin niệu, giảm phosphate huyết, nhiễm acid, tăng glucose máu.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Sevoflurane

Lưu ý chung

Phải có sẵn phương tiện để hồi sức hô hấp, tuần hoàn.

Vì mức độ gây mê có thể thay đổi nhanh chóng, phải sử dụng bình phun hơi chuyên dụng để có thể dự doán được nồng độ sevoflurane cung cấp.

Để hạn chế thấp nhất sự phơi nhiễm với hợp chất A, là chất tạo thành do quá trình tương tác giữa sevoflurane và các chất hấp thụ carbon dioxide, dùng sevoflurane không quá 2 lần nồng độ tối thiểu ở phế nang (MAC) với tốc độ dòng khí từ 1 đến dưới 2 lít/ phút.

Trong khi duy trì tình trạng mê, tăng nồng độ của sevoflurane gây ra giảm huyết áp phụ thuộc vào liều, có thể chỉnh lại bằng giảm nồng độ sevoflurane hít vào.

Phải đánh giá cẩn thận sự phục hồi sau gây mê trước khi đưa bệnh nhân ra khỏi phòng hồi sức.

Hiếm gặp các trường hợp co giật xảy ra đồng thời với dùng sevoflurane. Phải đánh giá tình trạng lâm sàng khi dùng sevoflurane ở những bệnh nhân có nguy cơ co giật.

Tăng kali huyết sau mổ hiếm gặp, có thể gây loạn nhịp tim và tử vong ở trẻ em trong thời kỳ sau phẫu thuật. Nguy cơ tăng khi dùng đồng thời với succinylcholine và ở bệnh nhân có bệnh về thần kinh - cơ tiềm tàng hoặc rõ rệt.

Sevoflurane có thể dùng ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ và trung bình. Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan nặng chưa được nghiên cứu. Phải thận trọng khi dùng sevoflurane ở bệnh nhân bị các bệnh về gan hoặc đang điều trị bằng các thuốc đã biết có thể gây ra rối loạn chức năng gan.

Dùng ở người cao tuổi: Nồng độ phế nang tối thiểu (MAC) giảm khi tuổi tăng. Nồng độ trung bình của sevoflurane để đạt MAC ở người 80 tuổi bằng khoảng 50% ở người 20 tuổi.

Chưa có đủ kinh nghiệm lâm sàng khi dùng sevoflurane ở người bệnh suy thận (creatinine huyết thanh > 1,5 mg/dl), độ an toàn ở những người bệnh này chưa được xác lập.

Phản ứng tỏa nhiệt xảy ra khi sevoflurane tiếp xúc với các chất hấp thụ CO2, nhất là khi các chất này được sấy khô (như sau khi dòng khí khô đi qua bình chứa chất hấp thụ CO2).

Không dùng các chất hấp thụ CO2 có chứa KOH khi gây mê bằng sevoflurane. Nên thay thường xuyên các chất hấp thụ CO2, không cần chú ý tới tình trạng của chất chỉ thị màu.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng sevoflurane trong thời kỳ mang thai nếu thực sự cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Nồng độ sevoflurane trong sữa có lẽ không quan trọng về mặt lâm sàng ở thời điểm 24 giờ sau khi gây mê. Vì sevoflurane được thải trừ nhanh khỏi hệ tuần hoàn, nồng độ trong sữa được dự đoán sẽ thấp.

Không có báo cáo về sử dụng sevoflurane trong thời kỳ cho con bú ở người hoặc đo lượng thuốc trong sữa. Nhà sản xuất khuyến cáo nên thận trọng vì không có đủ thông tin.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân nên được khuyến cáo rằng việc thực hiện các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần như lái xe hoặc vận hành máy móc, có thể bị suy giảm trong một thời gian sau khi gây mê toàn thân.

Bệnh nhân không được phép lái xe trong một khoảng thời gian thích hợp sau khi gây mê bằng sevoflurane.

Quá Liều & Quên Liều Sevoflurane

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng của quá liều bao gồm ức chế hô hấp và suy tuần hoàn.

Cách xử lý khi quá liều

Ngừng sevoflurane, duy trì thông thoáng đường dẫn khí, thông khí có kiểm soát với oxygen và duy trì chức năng tim mạch đầy đủ.

Quên liều và xử trí

Thuốc được thực hiện bởi nhân viên y tế nên không có khả năng quên liều.

Dược Lực Học (Cơ chế tác động)

Sevoflurane là thuốc mê dẫn chất halogen, ở dạng lỏng, dễ bay hơi, không bắt lửa, không gây nổ, dùng hít qua đường thở, có hiệu lực mạnh hơn desfluran. Nồng độ tối thiểu ở phế nang (minimum alveolar concentration - MAC) của sevoflurane từ 1,4% ở người cao tuổi đến 3,3% ở trẻ sơ sinh. Tác dụng của sevoflurane xuất hiện nhanh và phục hồi nhanh, nhưng vẫn chậm hơn desfluran.

Sevoflurane không có mùi hăng cay, không gây kích ứng đường hô hấp nên thường được dùng để khởi mê. Sevoflurane có tác dụng gây giãn cơ, tác dụng này có thể đủ để tiến hành một số phẫu thuật mà không cần dùng thuốc chẹn thần kinh - cơ. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng giảm đau.

Sevoflurane là một chất ức chế cơ tim liên quan đến liều. Thuốc không gây tăng tần số tim ở liều dưới 2 MAC.

Sevoflurane có thể tương tác với các chất hấp thụ carbon dioxide để tạo thành pentafluoroisopropenyl fluoromethyl ether (hợp chất A) có thể gây độc với thận ở chuột cống. Tuy nhiên, mặc dù đã được dùng rộng rãi và phát hiện được hợp chất A trong máu gây mê nhưng chưa có trường hợp nào báo cáo về tổn thương thận sau gây mê bằng sevoflurane.

Dược Động Học

Hấp thu

Sevoflurane được hấp thu khi hít qua đường thở, đáp ứng bắt đầu sau khoảng 1 - 2 phút.

Phân bố

Sevoflurane có hệ số phân bố máu/khí thấp (0,6 - 0,7), hơi cao hơn desfluran (0,4), nhưng thấp hơn halothan (2,5), enfluran (2,1), isofluran (1,4 - 1,5) và methoxyfluran (15,4). Do có hệ số phân bố máu/khí thấp, sevoflurane khởi mê và thoát mê nhanh.

Dùng một liều, thời gian tác dụng kéo dài 4 - 14 phút.

Sevoflurane qua được nhau thai.

Chuyển hóa

Khoảng 5% liều sevoflurane đã hấp thu được chuyển hóa ở gan qua CYP2E1. Các chất chuyển hóa chính là hexafluoroisopropanol (HFIP), fluorid vô cơ và carbon dioxide.

Khi nồng độ của sevoflurane trong máu từ 400 đến 600 micromol/lít, mức fluorid vô cơ đạt hoặc vượt quá 50 micromol/lít, thuốc sẽ có khả năng gây độc với thận.

Thải trừ

Thời gian bán thải của fluorid vô cơ là 34 giờ. HFIP nhanh chóng liên hợp với acid glucuronic. Cả fluorid vô cơ, HFIP và hexafluoroisopropanol glucuronid đều được thải trừ qua nước tiểu.

Thải trừ qua nước tiểu phần lớn trong 24 tới 48 giờ sau gây mê. Sevoflurane thải trừ một phần qua phổi dưới dạng không chuyển hóa.

Tương Tác Thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc gây mê đường tĩnh mạch: Sevoflurane tương hợp với các barbiturate, propofol và các thuốc khác thường dùng gây mê đường tĩnh mạch.

Các benzodiazepine và opioid: Được cho là làm giảm nồng độ phế nang tối thiểu của sevoflurane tương tự như các thuốc gây mê đường hô hấp khác.

Sevoflurane tương hợp với các benzodiazepin và opioid thường dùng trong thực hành phẫu thuật.

Như các thuốc gây mê dễ bay hơi họ halogen khác, phải giảm liều sevoflurane khi dùng đồng thời với N2O.

Sevoflurane làm tăng cả cường độ và thời gian tác dụng giãn cơ của các thuốc giãn cơ không khử cực, nên phải điều chỉnh liều dùng.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

ThuốcTương tác
Duloxetine Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của hạ huyết áp thế đứng và ngất có thể tăng lên khi Sevoflurane được kết hợp với Duloxetine.
Levodopa Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của hạ huyết áp và hạ huyết áp thế đứng có thể tăng lên khi Sevoflurane được kết hợp với Levodopa.
Risperidone Sevoflurane có thể làm tăng hoạt động hạ huyết áp của Risperidone.
Apixaban Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Sevoflurane được kết hợp với Apixaban.
Dabigatran etexilate Sevoflurane có thể làm tăng hoạt động chống đông của Dabigatran etexilate.
Dasatinib Dasatinib có thể làm tăng hoạt động chống đông của Sevoflurane.
Deoxycholic Acid Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Sevoflurane được kết hợp với Deoxycholic Acid.
Glucosamine Glucosamine có thể làm tăng hoạt động kháng tiểu cầu của Sevoflurane.
Ibritumomab tiuxetan Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Sevoflurane được kết hợp với Ibritumomab tiuxetan.
Ibrutinib Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Ibrutinib được kết hợp với Sevoflurane.

Nguồn Tham Khảo

Tên thuốc: Sevoflurane

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.

  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/9780/smpc

  3. Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/sevoflurane.html

Ngày cập nhật: 17/7/2021

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Các sản phẩm có thành phần Sevoflurane