Qua bài học giúp các em hiểu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và yếu tố nghị luận trong văn tự. Các em luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
Bạn đang xem: Yếu tố nghị luận là gì
1. Tóm tắt bài
1.1. Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
1.2. Ghi nhớ
2. Soạn bàiNghị luận trong văn bản tự sự
Đọc lại đoạn trích a và b trong sách giáo khoa trang 137 - 138 để trả lời các câu hỏi sau:
Nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng nào đó.Căn cứ vào định nghĩa này hãy tìm và chỉ ra những câu, chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong hai đoạn trích trên.Từ việc tìm hiểu hai đoạn trích, hãy trao đổi trong nhóm để hiểu nội dung và vai trò các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự nói chung. Yếu tố nghị luận có thể làm cho văn bản tự sự thêm sâu sắc như thế nào?Trong mỗi đoạn trích nhân vật nêu ra những đặc điểm gì?Để làm rõ luận điểm đó người nói đã đưa ra luận cứ gì và lập luận như thế nào?Các câu trong văn bản tự sự thường là câu gì?Các từ ngữ thường được dùng để lập luận trong văn bản tự sự là những từ ngữ nào?Gợi ý
Đoạn a.
Xem thêm: Review 3 Dòng Son Dưỡng Dhc Có Màu Nhật Bản, Son Dưỡng Dhc Có Màu Nhật Bản, Son Dưỡng Dhc
Đoạn b
Cuộc đối thoại giữa Hoạn Thư và Thúy Kiều được diễn ra dưới hình thức nghị luận.Những lập luậnSau lời chào mỉa mai là lời đay nghiến.Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm, cay nghiệt như mụ.Xưa nay, càng cay nghiệt lắm thì càng chuốc lấy oan trái.Kiểu câu: "càng...càng".Cách lập luận: có 4 luận điểmTôi là đàn bà ghen tuông là chuyện thường tình.Tôi cũng đã đối xử rất tốt với cô khi ở gác viết kịch: khi cô trốn khỏi nhà, tôi cũng chẳng đuổi theo.Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung - chắc gì ai nhường cho ai.Tôi cũng đã gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông nhờ vào lòng khoan dung rộng lớn của cô [nhận tội, đề cao tâng bốc Kiều].Lập luận của Hoạn Thư có tác dụng:Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư "khôn ngoan".Kiều bị đặt vào một tình huống khó xử.Nghị luậnthực chất là các cuộc đối thoại với các nhận xét phán đoán, các lí lẽ nhằm thuyết phục người nghe, người đọc [có khi thuyết phục chính mình] về một vấn đề, một quan điểm, một tư tưởng nào đóTrong đoạn văn nghị luậnthường dùng nhiều câu khẳng định, phủ định, các cặp quan hệ từ: nếu...thì; không những...mà còn; càng ...càng...Thường dùng nhiều từ ngữ: Tại sao:thật vậy, tuy thế, trước hết, tóm lại, tuy nhiên...Trong văn bảntự sự để người đọc người nghe phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết và nhân vật có khi nghị luậnbằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét cùng những lí lẽ, dẫn chứng. Nộidung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.
Trong văn bản tự sự để người đọc phải suy nghĩ một vấn đề nào đó người viết và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên ý kiến, nhận xét cùng những lí lẽ, dẫn chứng.Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm câu truyện thêm phần triết lí.