Cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi địa phương là
Hệ thống cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính nhà nước đóng vai trò vô cùng to lớn trong việc quản lý đất đai. Tuy nhiên, để việc quản lý đất đai đạt được hiệu quả tối đa, không thể không kể đến vai trò của hệ thống cơ quan chuyên ngành quản lý đất đai. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hệ thống cơ quan chuyên ngành quản lý đất đai? Bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết đây. Show Căn cứ theo quy định tại Điều 24, 25 Luật đất đai số 45/QH13/2013 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai năm 2013), hệ thống cơ quan chuyên ngành quản lý đất đai ở nước ta được quy định như sau: “Điều 24. Cơ quan quản lý đất đai 1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ. Điều 25. Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn 1. Xã, phường, thị trấn có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật cán bộ, công chức. 2. Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.” Căn cứ quy định tại Điều 4, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về cơ quan quản lý đất đai ở địa phương như sau: "Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai 1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm: a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường; b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn". Căn cứ quy định tại Khoản 3, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: “Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai “2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.” Căn cứ theo quy định trên, ta thấy có 04 cơ quan chuyên ngành quản lý đất đai bao gồm: 1. Bộ tài nguyên và Môi trườngBộ tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng, thuỷ văn, đo đạc bản đồ trong phạm vi cả nước và quản lý các dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất. 2. Sở tài nguyên và Môi trườngSở tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng quản lý và đo đạc bản đồ, đồng thời chịu sự lãnh đạo về mặt chuyên môn của Bộ tài nguyên và môi trường. 3. Phòng tài nguyên và Môi trườngPhòng tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về đất đai và lĩnh vực môi trường. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai. 4. Cán bộ địa chính cấp xãCán bộ địa chính cấp xã là người giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý đất đai. Cán bộ địa chính cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp huyện bố trí. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn tại Thông tư 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ. Trên đây là các quy định của pháp luật đất đai hiện hành về 04 cơ quan chuyên ngành quản lý đất đai. Các cơ quan này cùng với hệ thống cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính nhà nước đã phối hợp, thống nhất để quản lý đất đai một cách hiệu quả. Luật Hoàng Anh
Chào Luật sư X, vài ngày trước chính quyền địa phương dẫn người tới nhà tôi để thu đất để phục vụ cho kế haochj quy hoạch. Tuy nhiên, tôi nghe nói nếu thu hồi đất để quy hoạch thì phải báo trước cho người dân nhưng tôi chưa nhận thông báo nào trừ trước đã bị thu đất. Vậy chính quyền địa phương tôi có vi phạm trong quản lý đất đai không? Những vi phạm trong quản lý đất đai phổ biển hiện nay là gì ? Xin được tư vấn. Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé. Căn cứ pháp lý
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Đất đai 2013 như sau: “Điều 24. Cơ quan quản lý đất đai Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường. Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau: “Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai
Theo quy định tại các Điều trên thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai được phân chia là cơ quan quản lý ở cấp trung ương và cơ quan quản lý ở cấp địa phương, cụ thể:
Theo Điều 96 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai đối tượng bị xử lý vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai gồm:
+ Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm: Công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm; + Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư; + Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng; + Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính gồm hành vi:
Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các hành vi sau:
Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm các hành vi:
Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm các hành vi:
Khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì phải thông báo trước cho người có đất bị thu hồi như sau: Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp (đất ở, đất phi nông nghiệp khác) thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết.
Vi phạm quy định về trưng dụng đất Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi dưới đây:
Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý Vi phạm gồm các hành vi dưới đây:
Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính Vi phạm quy định về thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, gồm các hành vi:
Trong những nhóm hành vi trên, hành vi vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai như thủ tục cấp giấy chứng nhận…; vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chuyển mục đích sử dụng đất là những hành vi vi phạm phổ biến nhất. Có thể bạn quan tâm Thông tin liên hệ Luật Sư X Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Những vi phạm trong quản lý đất đai phổ biến hiện nay”. Nếu quý khách có nhu cầu Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, giá thu hồi đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Tách sổ đỏ, giá đất đền bù giải tỏa, tư vấn luật đất đai… của chúng tôi;, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102. Hoặc qua các kênh sau: FaceBook: www.facebook.com/luatsux Khi phát hiện vi phạm về quản lý đất đai người dân cần làm gì? Khi biết những hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức như trên, nếu có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì cá nhân được quyền khiếu nại; nếu vi phạm pháp luật nhưng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì có quyền tố cáo. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý đất đai được quy định như thế nào theo Luật đất đai? Căn cứ Điều 23 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai như sau: Có bao nhiêu cơ quan quản lý đất đai? Các cơ quan quản lý đất đai gồm có: Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. 0 bình luận 0 FacebookTwitterPinterestEmail
|