Chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán

*K/n : Thị trường chứng khoán là nơi phát hành và trao đổi các loại chứng khoán thông qua đó một bộ phận vốn được huy động và được luân chuyển trong nền kt
* Đặc đểm :+ TTCK được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp + TTCK gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo ( có người mua và người bán tham gia trên thị trường, hàng hóa trên thị trường là đồng nhất, người tham gia được tự do tham gia or tự do rút lui khỏi thị trường, giá cả trên thị trường được hình thành trên quan hệ cung cầu o có sự áp đặt về giá, người mua và nguwoif bán có đầy đủ hiểu biết về những thông tin liên quan tới hđ trao đổi trên thị trường.+ Về cơ bản tt hđ liên tục*Chức năng :+ Chức năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tếTTCK là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu về CK qua đó cho phép chuyển các khoản tiết kiệm vào đầu tư , khi các nhà đầu tư mua CK do các công ty phát hành thì số tiền tiết kiệm of họ được đưa vào hđ sxkd qua đó góp phần mở rộng sx xã hội thông qua TTCK chính phủ nhà nước cũng huy động được các nguồn vốn trung và dài hạn cho mđ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng pv các nhu cầu chung của xã hộiTTCK khơi thông dòng chảy trong nền kinh tế, chỉ khi phát hành CK vốn được huy động đầu tư cho nền kinh tế.+ TTCK cung cấp cho công chúng MT đầu tư đa dạng với các cơ hội đầu tư phong phú : có nhiều loại CK trên thị trường với mức độ rủi ro khác nhau để các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho phù hợp với khả năng và sở thích của mình.+Cung cấp các khả năng thanh khoản cho các CK nhờ có TTCK mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi được các CK của họ thành tiền mặt or thành các CK khác khi họ muốn → Chức năng này rất quan trọng đảm bảo cho TTCK hđ năng động và hiệu quả+Chức năng đánh giá giá trị của dn và tình hình nền ktTTCK là nơi dánh giá trị tài sản of dn và of cả nền kt 1 cách tổng hợp và chính xác từ đó tạo MT cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kích thích áp dụng công nghệ mới cải tiến sp+ TTCK giúp chính phủ thực hiện được các chính sách kt vĩ mô thông qua TTCK chính phủ có thể mua và bán trái phiếu nhằm tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt NS và kiềm chế lạm phát ngoài ra chính phủ có thể sử dụng một số chính sách biện pháp tác động vao TTCK nhằm định hướng đầu tư bảo đảm cho sự phát triển cân đối of nền kt.*/ Nguyên tắc hoạt động của thị trường CK :- Nguyên tắc trung gian:trên TTCK thì các giao dịch CK không phải do người mua hay người bán CK thực hiện mà do những người môi giới trung gian thực hiện. Nguyên tắc này đảm bảo cho các loại CK được giao dịch là CK thực và tạo đk cho TTCK hđ lành mạnh nhanh chóng đều đặn hợp pháp bảo vệ được lợi ích của người đầu tư- Nguyên tắc đấu giá : Việc đấu giá CK được thực hiện thong qua đấu giá giữa người môi giới mua và người môi giới bán. Có 3 hình thức đấu giá cơ bản sau:+ Đấu giá trực tiếp : Là hình thức đấu giá theo phương thức các nhà môi giới gặp nhau thong qua một người trung gian tại quầy giao dịch (.) sàn giao dịch.+Đấu giá gián tiếp : là các nhà môi giới không trực tiếp gặp nhau trong giao dịch này các công ty CK thường xuyên công bố giá cao nhất sẵn sàng mua và giá thấp nhất sẵn sàng bán cho mỗi loại CK mà công ty đang xây dựng+ Đấu giá tự động : đánh giá qua hệ thống máy tính nối mạng giữa máy chủ của sở giao dịch CK với hệ thống của các công ty CK thành viên.

Nguyên tắc công khai : Tất cả các hđ trên TTCK đều được công khai. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư đảm bảo công bằng hợp pháp lành mạnh của TTCK

Ta biết muốn đầu tư phát triển thì phải tự tích luỹ hoặc huy động từ bên ngoài.

Vốn huy động từ bên ngoài bao gồm vốn vay tín dụng của các tổ chức tài chính và phát hành cổ phiêú, trái phiếu.

Ưu điểm của phát hành trái phiêú, cổ phiếu đối với dân chúng là họ dễ dàng đầu tư vào bất cứ DN nào họ muốn hoặc mua bán kiếm lợi. Còn đối với các DN là họ không phải trả lãi suất hàng tháng và không phải trả nợ gốc khi bị thua kỗ.

Do tính chất của chu kỳ kinh doanh nên vốn tạm thời nhàn rỗi trong các DN là rất lớn, bên cạnh, còn có một lượng vốn lớn nằm rải rác trong dân chưa được huy động. Tất cả những tiềm năng này sẽ được phát huy hiệu quả nếu có thị trường chứng khoán .Vì thị trường chứng khoán với cơ sở pháp lý hoàn chỉnh và bộ má quản lý hữu hiệu, với sự phổ biến và hướng dẫn rộng rãi , người dân sẽ dễ dàng sử dụng nguồn tiết kiệm của họ hơn. Đây là tác nhân kích thích ý thức tiết kiệm và tạo thói quen đầu tư trong công chúng.

Ngoài ra, trong xã hội cồn có các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi như: quỹ bảo hiểm, quỹ phúc lợi tập thể…một phần vốn của quỹ này được gửi vào Nhân hàng để thực hiện vệc thanh toán, phần còn lại, những người quản lý quỹ luôn tự hỏi làm thế nào cho vốn của họ có khả năng sinh lãi nhiều nhất và vừa an toàn vừa có tính tạm thời…và thị trường chứng khoán có khả năng đáp ứng yêu cầu này.

Tóm lại,thị trường chứng khoán có chức năng thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô doanh nghiệp góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp.

Phải thừa nhận rằng, một DN không phải lúc nào cũng thiếu hoặc thừa vốn. Thừa hay thiếu là phụ thuộc vào tính chất của chu kỳ kinh doanh.Khi cần đầu tư mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các khoản phải thu lớn, thì đây là lúc mà DN đang thiếu vốn. Khi quá trình sản xuất kết thúc, sản phẩm được bán ra và thu vốn về, các khoản phải thu được thu về, lúc này DN lại tạm thời thừa vốn.

Trên thị trường vốn, luôn luôn có sự điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Ở đây thị trường chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng.

Một DN có thể thu hút vốn bất vứ nơi nào và bằng con đường nào mà họ có thể thu hút một cách dễ dàng thông qua thị trường chứng khoán. Nhờ vào hệ thống máy tính mà thị trường chứng khoán cho phép bất cứ ai, ở nơi nào trên thế giới và mua một loại cổ phiếu của bất kỳ một công ty nào mà họ thích. Từ đó hình thành mối liên hệ tiền tệ quốc tế, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển nguồn vốn giữa các nước, thực hiện quan hệ vay mượn lâu dài trên thế giới tạo điều kiện cho việc hoà nhập nền kinh tế thế giới.

Thị trường chứng khoán là công cụ của Nhà nước thông qua Uỷ ban chứng khoán nhà nước, và Ngân hàng trung ương.

Nghiệp vụ chủ yếu là thắt chặt hay nới lỏng sự đầu tư trên thị trường. Khi sản xuất sa sút, thiếu vốn, Nhà nước tung tiền ra mở rộng cho vay để khuyến khích sản xuất thông qua việc mua vào những lô chứng khoán có giá trị lớn. Khi hiện tượng đầu tư quá mức, đầu cơ thịnh hành, thì bán chứng khoán nhằm thắt chặt tín dụng giảm bớt đầu tư kinh tế.Vậy thị trường chứng khoán là công cụ hữu hiệu để nhà nước kịp thời điều tiết nguồn vốn trên thị trường.

Các vai trò của thị trường chứng khoán rất đa dạng nhưng thông qua những chức năng của nó thì có những vai trò sau:

Do có thị trường chứng khoán nên việc đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi dễ dàng hơn. Từ việc nguồn vốn bị ứng đọng từ nhiều nơi, không có khả năng sinh lời, cho đến khi có thị trường chứng khoán việc đầu tư, tích luỹ vốn sôi động và dồi dào hẳn lên. Thông qua đó nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, công ăn việc làm được giải quyết, thất nghiệp giảm. Bên cạnh, thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn từ dân chúng, như một nam châm cực mạnh hút các nguồn vốn từ nước ngoài. Ngoài ra còn giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách, có thêm vốn xây dựng hạ tầng cơ sở.

Khi DN cần vốn để mở rộng qui mô sản xuất họ có thể phát hành chứng khoán, vào thị trường để huy động vốn. Đây là phương thức tài trợ vốn qua phát hành và lúc đó nguồn vốn của DN tăng lên. Lúc này rủi ro đối với doanh nghiệp là rất nhỏ vì những cổ đông của họ đã gánh đỡ thay. Một điều thuận lợi nữa, khi DN chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh, các DN có thể dự trữ chứng khoán như là một tài sản kinh doanh và các chứng khoán đó sẽ được chuyển nhượng thành tiền khi cần thiết thông qua thị trường chứng khoán. Ngoài ra, khi DN niêm yết trên thị trường chứng khoán, có nghĩa là đã có chữ tín đối với công chúng đầu tư. Như vậy các công ty chứng khoán sẽ là tác nhân kích thích giúp DN tạo vốn nhanh chóng hơn.

Thị trường chứng khoán ngày càng đa dạng và phức tạp, liên quan đến vận mệnh của nền kinh tế quốc dân. Sự hình thành thị giá chứng khoán của một DN trên thị trường chứng khoán đã bao hàm sự hoạt độngcủa DN đó trong hiện tại và dự doán tương lai. Khi giá cổ phiếu của một DN cao (hay thấp) biểu hiện trạng thái kinh tế tức là khả năng mang lại cổ tức cao (hay thấp) cho các cổ đông của DN đó. Triển vọng tương lai của các DN cũng được thể hiện một cách trực tiếp trên thị giá cổ phiếu và cũng như sự biến động của nó.

Ngoài ra, với phương pháp chỉ số hoá thị giá của các loại chứng khoán chủ yếu trong nền kinh tế và việc nghiên cưú phân tích một cách khoa học hệ thống chỉ số giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán ở từng nước trong mối quan hệ với thị trường thế giới, đã dự đoán được trước sự biến động kinh tế của một hoặc hàng loạt các nước trên thế giới.