Cholesterol trong xét nghiệm máu là gì

Hiện nay đời sống ngày càng được nâng cao, cuộc sống bận rộn kéo theo nhu cầu ăn uống nhanh, gọn. Trong đó thức ăn nhanh chứa nhiều chất béo, những hỗ trợ về công nghệ khiến con người càng ít vận động. Chính vì vậy tỉ lệ bệnh tật xuất hiện ngày càng nhiều và sớm hơn .

Bệnh tim mạch là một trong số những bệnh có tỉ lệ ngày càng tăng lên và có dấu hiệu trẻ hóa. Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim mạch tăng cao là do chứng rối loạn mỡ máu còn gọi là máu nhiễm mỡ. Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng mời bạn cùng tìm hiểu về căn bệnh này và cách khắc phục.

Bệnh máu nhiễm mỡ là gì?

Bệnh mỡ máu hay còn gọi là rối loạn chuyển hóa mỡ máu là bệnh lý có sự gia tăng thành phần của mỡ gây hại. Làm giảm các phần mỡ bảo vệ cho cơ thể. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến chứng nhồi máu cơ tim, cao huyết áp, tai biến mạch máu não, xơ vữa động mạch.

Trong cơ thể có nhiều loại chất béo nhưng trong đó hai loại chất béo thường có liên quan đến bệnh máu nhiễm mỡ là Cholesterol và Triglyceride. Mỡ trong máu có thể xảy ra do sự tăng cao của một hoặc cả hai loại chất béo này.

Cholesterol

Cholesterol vận chuyển trong cơ thể trong một dạng gọi là lipoprotein. Có hai loại: HDL cholesterol [cholesterol tốt] và LDL cholesterol [cholesterol xấu]. Tăng cholesterol tức là tăng lượng LDL cholesterol.

Triglyceride

Triglycerides được dự trữ trong tế bào mỡ để sử dụng và là nguồn năng lượng chính của cơ thể. Việc ăn uống quá nhiều chất béo khiến cơ thể không đốt cháy kịp có thể dẫn đến nồng độ triglyceride cao. Nếu bạn bị tăng triglycerides thì có khả năng bạn cũng bị tăng cholesterol.

>>> Xét nghiệm máu tổng quát. 

Xét nghiệm mỡ máu, chỉ số mỡ máu bao nhiêu là cao:

Xét nghiệm mỡ máu là xét nghiệm 4 chỉ số quan trọng trọng mỡ máu đó là: Triglyceride, cholesterol toàn phần, LDL- cholesterol [LDL – c ] và HDL-cholesterol [HDL- c].

Bảng dưới đây cho ta biết chỉ số mỡ máu bình thường, cao:

Cholesterol và Triglycerides được mang đi trong máu nhờ sự kết hợp với một chất gọi là lipoprotein chính là LDL và HDL.

Cholesterol kết hợp cùng với LDL [được ký hiệu là LDL-c] là một loại cholesterol khi dư thừa sẽ có hại cho cơ thể. Chúng vận chuyển cholesterol vào trong máu, lắng đọng lại trong thành mạch máu. Là yếu tố chủ đạo tạo thành các mảng xơ vữa động mạch.

Cholesterol khi kết hợp cùng với HDL [ ký hiệu là HDL-c] là một loại cholesterol có ích đối với cơ thể. HDL-c là kẻ thù của xơ mỡ động mạch là bởi chúng có khả năng mang cholesterol dư thừa đọng lại từ trên thành mạch máu trở về gan.

Như vậy, nếu như muốn phát hiện bệnh sớm cần tiến hành làm những xét nghiệm máu để kiểm tra tình trạng mỡ trong máu. Có đến 3/4 thành phần nếu xét nghiệm máu thấy dư thừa sẽ gây hại là LDLCholesterol ,Triglyceride và cholesterol toàn phần. Chỉ có 1/4 thành phần bảo vệ đó chính là HDL- cholesterol.

Khi có kết quả xét nghiệm máu cũng cần chú ý tới sự cân bằng giữa thành phần gây hại LDL-c. Các thành phần có khả năng bảo vệ bảo vệ HDL-c. Nếu thành phần gây hại cao và thành phần có lợi thấp thì việc điều trị bệnh rối loạn mỡ máu phải được thực hiện ngay không được phép chậm trễ.

Khi có sự bất thường ở bất kỳ kết quả chỉ số về xét nghiệm máu ở bộ phận nào nào thì đó đã bị rối loạn mỡ máu. Ngoài ra, cũng cần lưu ý đến các yếu tố khác liên quan như: đi kèm tiểu đường, tuổi cao, bệnh tim mạch, cao huyết áp …

Xét nghiệm mỡ máu ở đâu tại Đà Nẵng:

Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng thực hiện xét nghiệm mỡ trong máu và các gói khám xét nghiệm chuyên sâu khác. Khi đến khám và xét nghiệm quý khách sẽ được tư vấn tận tình và chu đáo từ đội ngũ y bác sĩ có nhiều năm kinh nghiệm ở nơi đây. Địa chỉ: 97 Hải Phòng, Hải Châu, Đà Nẵng. Hotline: 091.555.1519

Cách điều trị bệnh mỡ máu

Theo các chuyên gia bệnh tim mạch, để phòng bệnh mỡ máu cao người bệnh nên chú ý ăn uống. Ngoài ra phải tập luyện thể thao thường xuyên giúp cơ thể khỏe mạnh hơn. Khi bệnh nhân mắc bệnh máu nhiễm mỡ nên có kế hoạch điều trị lâu dài, kiên trì . Trước hết cần phải ngừng thuốc lá, nói không hoặc hạn chế bia rượu, không sử dụng thực phẩm có nhiều chất béo, chứa cholesterol, tập thể dục thể thao điều đặn.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nếu Cholesterol toàn phần giảm 23mg sẽ giúp giảm 20%-54% nguy cơ bệnh tim mạch. Còn nếu HDL-c tăng 1,2 mg sẽ giúp giảm 3% nguy cơ bệnh tim mạch.

>>> Xem thêm: Các gói xét nghiệm tổng quát.

>>>Xem thêm: Xét nghiệm ADN

Có không ít người không biết định lượng cholesterol toàn phần cao là gì? Và nếu định lượng cholesterol toàn phần cao sẽ gây nguy hại gì đến sức khỏe? Bài viết dưới đây sẽ lý giải định nghĩa cholesterol toàn phần và những cảnh báo nguy hiểm nếu bạn thấy chỉ số cholesterol toàn phần trong máu của mình đang tăng cao.

Cholesterol là một chất béo steroid, mềm, màu vàng nhạt, có ở màng tế bào của tất cả các mô trong cơ thể, và được vận chuyển trong huyết tươngcủa mọi động vật. Chúng được sản xuất hàng ngày trong gan [nguồn gốc nội sinh]. Nguồn gốc cholesterol ngoại sinh là từ việc ăn uống các chất mỡ động vật. Cholesterol hiện diện với nồng độ cao ở các mô tổng hợp nó hoặc có mật độ màng dày đặc, như gan, tủy sống, não và màng xơ vữa động mạch.

Cholesterol đóng vai trò trung tâm trong nhiều quá trình sinh hóa, nhưng lại được biết đến nhiều nhất do liên hệ đến bệnh tim mạch gây ra bởi nồng độ cholesterol trong máu tăng, khi cơ thể dư thừa một lượng cholesterol không được sử dụng lâu ngày chúng sẽ tích tụ trong thành mạch máu, gây tắc nghẽn và làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Cholesterol toàn phần cao có thể gây ra một nguy hại đến sức khỏe chúng ta

2. Định lượng cholesterol toàn phần

2.1 Cholesterol toàn phần là gì?

Cholesterol toàn phần là lượng cholesterol tổng thể được tìm thấy trong máu của bạn thông qua xét nghiệm sinh hóa máu, kiểm tra sức khỏe với các xét nghiệm công thức máu và xét nghiệm chỉ số cholesterol trong máu khi có nghi ngờ các vấn đề về bệnh tim mạch.

Cholesterol toàn phần trong máu bao gồm lipoprotein mật độ thấp [LDL – Cholesterol ],  lipoprotein mật độ cao [HDL – Cholesterol], tryglycerid.

Định lượng cholesterol toàn phần bao gồm lipoprotein mật độ thấp [LDL – Cholesterol ],  lipoprotein mật độ cao [HDL – Cholesterol], tryglycerid.

2.2 Định lượng cholesterol toàn phần

Để đo được cholesterol toàn phần [định lượng cholestero toàn phần]  bạn cần cung cấp một mẫu máu được lấy sau nhịn ăn [không ăn bất cứ thứ gì và chỉ uống nước] trong vòng 9-12 giờ. Chỉ số cholesterol toàn phần được tính bằng: tổng hợp LDL – Cholesterol, HDL – Cholesterol và tryglycerid.

LDL – Cholesterol: Còn được gọi là Cholesterol “xấu”. Chúng được vận chuyển bởi protein và kết hợp với các chất khác tích tụ trên thành động mạch làm tắc nghẽn động mạch, gây xơ vữa động mạch, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ. Lượng LDL – Cholesterol càng thấp, nguy cơ mắc các bệnh tim mạch càng giảm.

Người bình thường có chỉ số LDL-Cholesterol

Chủ Đề