Chloramphenicol là gì

Chloramphenicol là kháng sinh đầu tiên được sản xuất tổng hợp trên quy mô lớn. Tuy nhiên, người ta đã nhận ra rằng thuốc có thể gây rối loạn cơ quan tạo máu của con người ở mức nghiêm trọng và có thể gây tử vong. Từ đó, việc sử dụng thuốc bị suy giảm. Tới nay đã có nhiều chế phẩm thuốc chloramphenicol được đưa vào sử dụng với mức độ an toàn hơn.

Thuốc được điều trị trong bệnh gì?

Chloramphenicol là một loại thuốc kìm khuẩn, nó ức chế vi khuẩn phát triển bằng cách ức chế tổng hợp protein. Chloramphenicol có phổ kháng khuẩn hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng mắt do một số vi khuẩn như Staphylococcus, Streptococcus pneumonia và Escherichia coli. Thuốc không hiệu quả đối với vi khuẩn Pseudomonas aerugiosa.

Chloraphenicol được bào chế dưới dạng thuốc nhỏ mắt để điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn.

Ban đầu, chloramphenicol được chỉ định điều trị thương hàn nhưng hiện tại, vi khuẩn Salmonella typhi hầu như đã kháng thuốc nên nó hiếm khi được sử dụng cho loại bệnh này. Do khả năng xâm nhập hàng rào máu não tuyệt vời nên chloramphenicol vẫn là lựa chọn đầu tiên đối với các bệnh áp-xe não do tụ cầu… Nó có khả năng chống lại 3 vi khuẩn chính gây viêm màng não là Neisseria meningitides, Streptococcus pneumonia và Haemopphilus influenza. Kháng sinh này cũng có hiệu quả chống lại vi khuẩn Enterococcus faecium, do đó, thuốc được chỉ  định trong trường hợp vi khuẩn này đã kháng lại kháng sinh nhóm vancomycin.

Những độc tính do thuốc gây ra

Chloramphenicol được bào chế dưới dạng thuốc tiêm [trong điều trị bệnh viêm não], thuốc nhỏ mắt [thuốc mỡ và thuốc nhỏ] để điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn.

Do phần lớn thuốc được chuyển hóa tại gan, do vậy, với những bệnh nhân suy gan, liều dùng phải được điều chỉnh theo nồng độ thuốc trong gan để tránh những nguy hại do thuốc gây ra trên cơ quan này. Thuốc cũng được bài tiết qua thận là chủ yếu, do đó, với bệnh nhân suy thận cũng cần thận trọng khi dùng. Chloramphenicol đi vào sữa mẹ, vì thế, với người đang cho con bú cũng nên tránh sử dụng thuốc này.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng nhất khi sử dụng chloramphenicol là thiếu máu bất sản. Hiệu ứng này tuy hiếm gặp nhưng thường nặng và gây tử vong bởi không có giải pháp và cũng không có cách dự đoán bệnh nhân có thể hoặc không thể gặp phải tác dụng phụ này. Tai biến do độc tính của thuốc có thể xảy ra sau vài tuần hoặc vài tháng khi mà việc sử dụng chloramphenicol đã được dừng lại. Yếu tố phản ứng này cũng có thể liên quan đến di truyền.

Thuốc thiamphenicol là kháng sinh bán tổng hợp từ chloramphenicol không gây ra tai biến này, tuy nhiên, tại Mỹ và châu Âu, thuốc này chỉ được sử dụng trong thú y chứ không được chấp nhận sử dụng ở người.

Tác dụng ức chế tủy xương cũng là một phản ứng có hại của chloramphenicol. Đây là phản ứng độc hại trực tiếp của thuốc trên ty thể tế bào con người. Biểu hiện đầu tiên là giảm mức huyết sắc tố. Hiện tượng thiếu máu có thể được khắc phục nếu dừng thuốc, tuy nhiên, cũng không thể dự đoán được khả năng phát triển của thiếu máu bất sản.

Bệnh bạch cầu là một loại ung thư máu hoặc tủy xương đặc trưng bởi sự gia tăng bất thường của các tế bào bạch cầu non. Đây là một trong những tác dụng độc hại của chloramphenicol, đặc biệt ở trẻ em thì nguy cơ gia tăng của bệnh bạch cầu khi sử dụng thuốc càng cao. Thời gian sử dụng càng lâu cũng tỉ lệ thuận với nguy cơ mắc bệnh.

Hội chứng xám xuất hiện khi sử dụng chloramphenicol đường tĩnh mạch, thường xảy ra ở trẻ sơ sinh bởi các men gan chưa hoạt động đầy đủ.

Cần tránh dùng với thuốc nào?

Chloramphenicol chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc giảm đau tủy xương. Thuốc cũng tăng nồng độ trong gan nếu sử dụng đồng thời với các thuốc như thuốc chống trầm cảm, antiepileptic và thuốc ức chế bơm proton, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc ức chế miễn dịch, thuốc hóa trị liệu ung thư, benzodiazepine, thuốc kháng nấm nhóm azol, thuốc chống trầm cảm ba vòng, kháng sinh macrolid, SSRIs, các statin và thuốc ức chế PDE5.

Cuối cùng, dù thuốc có nhiều độc hại nhưng hiệu quả sử dụng trên một số vi khuẩn cao nên thuốc hiện vẫn được chỉ định trong một số bệnh kể trên. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc như thế nào, dùng trong bao lâu, đường dùng… là điều bệnh nhân cần tôn trọng chỉ định chặt chẽ của bác sĩ.


ThS. NGUYỄN THU HIỀN

  • 04:00 13/03/2022
  • Xếp hạng 4.96/5 với 20230 phiếu bầu

Cloramphenicol là kháng sinh được phân lập từ Streptomyces Venezuelae, từng được sản xuất trên quy mô lớn. Kháng sinh Cloramphenicol có tác dụng kìm khuẩn kết hợp với diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn có độ nhạy cảm cao. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, thuốc Cloramphenicol cũng ẩn chứa nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng, chỉ nên sử dụng trong trường hợp cần thiết.

Thuốc kháng sinh Chloramphenicol có phổ kháng khuẩn rộng, phân tán tốt vào mô [kể cả màng não], hoạt động dựa trên cơ chế ngăn chặn sự phát triển của các vi khuẩn:

  • Vi khuẩn Gram dương: Streptococcus pneumonia, Corynebacterium.
  • Vi khuẩn Gram âm: N.gonorhea, N. meningitidis, Shigella, Haemophilus, Salmonella, Campylobacter.
  • Vi khuẩn kỵ khí: như Bacteroides, Clostridium.

Do một số độc tính nguy hiểm trên máu nên hiện nay đã hạn chế sử dụng, chỉ được chỉ định cho một số trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm [Salmonella typhi, Rickettsia, Haemophilus Influenzae, Chlamydia...], khi bị chống chỉ định nhiễm khuẩn đặc biệt hoặc dùng những thuốc ít độc hơn không mang lại kết quả.

2. Các dạng bào chế

Thuốc Chloramphenicol có những dạng bào chế với hàm lượng như sau:

  • Thuốc mỡ tra mắt 1% tuýp 5g.
  • Thuốc nhỏ mắt 0,4%, 0,5% [5ml, 10ml].
  • Mỡ hoặc kem bôi ngoài da 1%, 5%.
  • Viên nén và viên nang 250mg.
  • Bột pha tiêm 1g/lọ [Natri Succinat].
  • Viên đặt âm đạo 0,25g.

Chloramphenicol được sản xuất dưới một số dạng bào chế khác nhau

Do một số ảnh hưởng nghiêm trọng trên máu, sự xuất hiện của nhiều kháng sinh thay thế và cả tình trạng kháng thuốc, hiện nay kháng sinh Cloramphenicol được hạn chế sử dụng, ngoại trừ một số nhiễm trùng nghiêm trọng do một vài vi khuẩn đa kháng sinh mà còn nhạy với loại thuốc này.


  • Thuốc Cloramphenicol được sử dụng chủ yếu trong điều trị thương hàn, phó thương hàn, nhiễm trùng Haemophilus não, nhiễm trùng kỵ khí do Bacteroides.
  • Cloramphenicol nhỏ mắt hoặc pomade tra mắt được dùng để điều trị viêm kết mạc cấp, nhiễm trùng tuyến lệ, viêm mí mắt do vi khuẩn...

Tuy nhiên chống chỉ định dùng kháng sinh Chloramphenicol cho phụ nữ đang mang thai, người có tiền sử quá mẫn với thành phần của thuốc. Ngoài ra, không được dùng kháng sinh Cloramphenicol để điều trị những nhiễm trùng thông thường [cảm lạnh, cúm, nhiễm khuẩn họng...v.v.] hoặc để dự phòng nhiễm trùng.

4. Lưu ý khi dùng kháng sinh Chloramphenicol

4.1. Liều lượng và cách dùng

Thuốc kháng sinh Chloramphenicol có thể dùng uống, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch. Quá trình pha chế và sử dụng cần tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất.

  • Người lớn và trẻ nhỏ [từ 2 tuần - 1 năm]: 50mg/kg/ngày chia làm 4 lần. Với trường hợp nhiễm khuẩn nặng như viêm màng não, nhiễm Rickettsia, nhiễm khuẩn huyết thì liều sử dụng lên tới 100mg/kg/ngày.
  • Trẻ nhỏ dưới 2 tuần: 25mg/kg/ngày chia làm 4 lần.

Lưu ý không dùng Cloramphenicol quá 3 tuần liên tục, phải kiểm tra huyết đồ.

Bên cạnh những lợi ích, kháng sinh Cloramphenicol cũng ẩn chứa nhiều tác dụng phụ từ nhẹ đến nghiêm trọng như:

  • Rối loạn tiêu hóa [buồn nôn, nôn mửa nhẹ, tiêu chảy].
  • Độc tính máu [thiếu máu bất sản, giảm tế bào lưới, rối loạn tủy xương].
  • Hội chứng xám: gây nôn mửa, sưng phù bụng, hạ thân nhiệt, da xanh hoặc nhợt nhạt, sốc, khó thở và trụy tim mạch ở trẻ sơ sinh...
  • Tai biến loại Herxheimer: khi điều trị thương hàn, brucella hay ho gà bằng kháng sinh Cloramphenicol liều mạnh có thể khiến vi khuẩn chết hàng loạt phóng thích nội độc tố gây viêm phúc mạc, xuất huyết ruột, hạ thân nhiệt đột ngột, suy tim mạch trầm trọng.
  • Dị ứng [phát ban, nổi mề đay, mẩn ngứa, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi hoặc lưỡi].

Cloramphenicol có thể gây tác dụng phụ như buồn nôn

Phía trên là giới thiệu chung về công dụng, chỉ định của kháng sinh Chloramphenicol. Dù thuốc có nhiều tác hại nhưng nghiệm chứng thấy hiệu quả trên một số vi khuẩn cao nên thuốc kháng sinh Chloramphenicol vẫn được chỉ định dùng trong một số trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên, việc dùng thuốc như thế nào, thời gian, cách theo dõi kết quả....là điều mà người bệnh nên chủ động trao đổi với bác sĩ để tránh những tác dụng phụ không đáng có.

Ngoài ra, hiện nay, việc lạm dụng thuốc kháng sinh, sử dụng thuốc kháng sinh bừa bãi đã làm tăng nguy cơ tác dụng phụ và trở thành tình trạng kháng kháng sinh. Vì thế, bệnh nhân nên lựa chọn các cơ sở y tế uy tín, có chuyên môn tốt để điều trị và hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh hiệu quả nhất.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ thăm khám, điều trị và phòng ngừa các bệnh lý. Khi thực hiện quy trình thăm khám tại Vinmec, Quý khách hàng sẽ được đón tiếp và sử dụng cơ sở vật chất, hệ thống máy móc hiện đại đi kèm với các dịch vụ y tế hoàn hảo dưới sự chỉ dẫn, tư vấn của các bác sĩ giỏi, được đào tạo bài bản ở cả trong và ngoài nước.

Trong trường hợp cần sử dụng thuốc kháng sinh điều trị các bệnh lý, các bác sĩ tại Vinmec sẽ đưa ra phác đồ điều trị, đồng thời tư vấn, hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc hiệu quả, tránh trình trạng lạm dụng, sử dụng kháng sinh bừa bãi gây ra những tác dụng phụ không mong muốn như kháng kháng sinh.

Video liên quan

Chủ Đề