Chia sẻ lợi nhuận là gì

- Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.

- Điều kiện để thành viên được nhận lợi nhuận: Khi người góp vôn góp đúng và đủ sô vốn góp vào công ty

- Ai có quyền quyết định phân chia lợi nhuận: Hội đồng thanh viên là cơ quan có thẩm quyền quyết định phân chia lợi nhuận

Cách thức phân chia lợi nhuận trong công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên

- Phân chia lợi nhuận dựa trên tỉ lệ phần vốn góp của từng thành viên vào công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. Tức là, dựa trên tỉ lệ phần vốn góp của từng thành viên góp vào công ty khi thành lập, bộ phận quản lý sẽ tiến hành phân chia phần trăm lợi nhuận. Có thể hiểu là nếu bạn góp nhiều vốn thì mức lợi nhuận bạn được phân chia sẻ nhiều hơn. Còn nếu bạn góp ít vốn thì lợi nhuận nhận được cũng sẽ ít đi. Đây là phương thức phân chia lợi nhuận được rất nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn áp dụng.

- Phân chia lợi nhuận dựa theo cam kết giữa các thành viên công ty với nhau dựa theo mức lợi nhuận đạt được. Đối với phương thức chia lợi nhuận này, thì các thành viên của công ty tự cam kết mức chia lợi nhuận với nhau hoặc được quy định tại điều lệ của công ty. Tức là tỉ lệ lợi nhuận sẽ không dựa trên số vốn góp mà dựa vào sự phân chia phần trăm của thành viên

Hình thức chi trả lợi nhuận

- Chi trả bằng tiền mặt: Công ty phải chi trả lợi nhuận bằng tiền mặt Đồng Việt Nam. Có thể trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện

- Chi trả bằng hình thức khác: Do Điều lệ của công ty quy định

Cách thức phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần

Quy định tại Khoản 5 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 “Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác”

Theo đó lợi nhuận để chia trong công ty cổ phần chính là việc phân chia cổ tức

Nguyên tắc phân chia cổ tức

- Đáp ứng các điều kiện sau:

Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

- Cách tỷ tệ chi trả cổ tức trong công ty cổ phần

Tỉ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức một cổ phần/Thu nhập một cổ phần

Hình thức phân chia cổ tức

Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.

Quy trình thực hiện việc phân chia cổ tức

- Bước 1: Hội đồng quản trị phải tổ chức họp Hội đồng quản trị để thống nhất mức cổ tức chi trả. Sau đó kiến nghị trình Đại hội đồng cổ đông thông qua.

- Bước 2: Trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông phải xem xét thông qua phương án trả cổ tức. Và ra quyết định mức cổ tức của từng loại cổ phần.

- Bước 3: Chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả.

Lưu ý: Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức. Thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

- Bước 4: Chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Hội đồng quản trị gửi thông báo về trả cổ tức đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông.

- Bước 5: Cổ tức phải được thanh toán cho cổ đông đầy đủ trong thời hạn 06 tháng. Kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên

Kế hoạch chia sẻ lợi nhuận theo độ tuổi là một kế hoạch nghỉ hưu mang lại cho nhân viên một phần lợi nhuận của công ty. Nội dung và liên hệ thực tiễn?

Kế hoạch chia sẻ lợi nhuận theo tuổi là một phương pháp mới để phân bổ các khoản đóng góp của người sử dụng lao động cho những người tham gia vào một kế hoạch chia sẻ lợi nhuận tiêu chuẩn. Có, công thức thực sự có trọng số hơn những người tham gia lớn tuổi hơn phần còn lại của lực lượng lao động nhân viên. Nói cách khác, tuổi tác là một yếu tố chính yếu tố xác định sự phân bổ giữa những người tham gia đóng góp của người sử dụng lao động. Nó hoạt động giống như một kế hoạch lợi ích xác định nhưng không có yêu cầu kinh phí tối thiểu hàng năm. Thay vào đó, hàng năm quyết định tùy ý số tiền đóng góp vào kế hoạch của Hội đồng quản trị của nhà tài trợ kế hoạch là tất cả những gì cần thiết để tài trợ cho kế hoạch. Hội đồng quản trị có thể bầu tài trợ cho kế hoạch hay không tùy thuộc vào đánh giá của chính nó về các mục tiêu của công ty.

Mục lục bài viết

1. Kế hoạch chia sẻ lợi nhuận theo độ tuổi là gì?

Kế hoạch chia sẻ lợi nhuận là một kế hoạch nghỉ hưu mang lại cho nhân viên một phần lợi nhuận của công ty. Theo loại kế hoạch này, còn được gọi là kế hoạch chia sẻ lợi nhuận hoãn lại (DPSP), một nhân viên nhận được phần trăm lợi nhuận của công ty dựa trên thu nhập hàng quý hoặc hàng năm của công ty. Đây là một cách tuyệt vời để một doanh nghiệp cung cấp cho nhân viên của mình cảm giác làm chủ công ty, nhưng thường có những hạn chế về thời gian và cách thức một người có thể rút những khoản tiền này mà không bị phạt.

Kế hoạch chia sẻ lợi nhuận mang lại cho nhân viên một phần lợi nhuận của công ty họ dựa trên thu nhập hàng quý hoặc hàng năm. Công ty quyết định bao nhiêu lợi nhuận mà họ muốn chia sẻ. Các khoản đóng góp vào kế hoạch phân chia lợi nhuận chỉ do công ty thực hiện; nhân viên cũng không thể làm cho họ.

Vậy chia sẻ lợi nhuận hoạt động như thế nào? Vâng, để bắt đầu, kế hoạch chia sẻ lợi nhuận là bất kỳ kế hoạch hưu trí nào chấp nhận các khoản đóng góp của chủ lao động tùy ý. Điều này có nghĩa là một kế hoạch nghỉ hưu với sự đóng góp của nhân viên, chẳng hạn như 401 (k) hoặc một cái gì đó tương tự, không phải là một kế hoạch chia sẻ lợi nhuận, vì những đóng góp cá nhân.

Bởi vì người sử dụng lao động thiết lập kế hoạch phân chia lợi nhuận, doanh nghiệp quyết định số tiền họ muốn phân bổ cho mỗi nhân viên. Một công ty đưa ra kế hoạch chia sẻ lợi nhuận sẽ điều chỉnh nó khi cần thiết, đôi khi không đóng góp gì trong một số năm. Tuy nhiên, trong những năm đóng góp, công ty phải đưa ra công thức phân bổ lợi nhuận.

Cách phổ biến nhất để một doanh nghiệp xác định việc phân bổ kế hoạch phân chia lợi nhuận là thông qua phương pháp so sánh. Sử dụng phép tính này, trước tiên người sử dụng lao động sẽ tính tổng số tiền của tất cả các khoản bồi thường cho nhân viên của mình. Sau đó, để xác định tỷ lệ phần trăm của kế hoạch chia sẻ lợi nhuận mà một nhân viên được hưởng, công ty chia khoản bồi thường hàng năm của mỗi nhân viên cho tổng số tiền đó. Để tính đến số tiền do người lao động, tỷ lệ phần trăm đó được nhân với tổng lợi nhuận được chia.

Kế hoạch chia sẻ lợi nhuận theo độ tuổi trong tiếng Anh là Age-Weighted Profit-Sharing Plan. Kế hoạch chia sẻ lợi nhuận theo độ tuổi còn được gọi là Chương trình chia sẻ lợi nhuận theo độ tuổi.

Kế hoạch chia sẻ lợi nhuận theo độ tuổi được hiểu một cách đơn giản nhất đó chính là một kế hoạch chia sẻ lợi nhuận trong đó các khoản đóng góp của các chủ thể là nhân viên là người lao động được phân bổ dựa trên độ tuổi của người tham gia. Đồng thời thì kế hoạch chia sẻ này thì cho phép những người tham gia lớn tuổi hay hiểu theo một cách đơn giản nhất đó chính là những người gần đến tuổi nghỉ hưu hơn. Đặc biệt thì những người này được xác định là những nhân viên có những đóng góp nhiều hơn so với những người tham gia trẻ hơn trong quá trình hoạt động và làm việc.

Chia sẻ lợi nhuận đề cập đến các kế hoạch khuyến khích khác nhau do các doanh nghiệp đưa ra nhằm cung cấp các khoản thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp cho nhân viên phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty ngoài tiền lương và tiền thưởng thông thường của nhân viên. Trong các công ty giao dịch công khai, các kế hoạch này thường bao gồm việc phân bổ cổ phiếu cho nhân viên.

2. Nội dung và liên hệ thực tiễn:

2.1. Nội dung của Kế hoạch chia sẻ lợi nhuận theo độ tuổi:

Trên thực tế thì việc sử dụng các khoản trợ cấp hưu trí dự kiến ở tuổi nghỉ hưu để phân bổ các khoản đóng góp hiện tại cho những người tham gia chương trình hay là đối với một kế hoạch chia sẻ lợi nhuận theo độ tuổi nhất định. Thì việc làm này có thể không phân biệt đối xử mặc dù hai nhân viên kiếm được số tiền như nhau nhưng có mức đóng góp khác nhau.

Xem thêm: Lợi nhuận sau thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận sau thuế mới nhất?

Hay nói theo một cách khác dễ hiểu hơn đó chính là, những người tham gia lớn tuổi cần đóng góp nhiều hơn để đạt được trợ cấp hưu trí dự kiến vì họ còn ít năm hơn để những khoản đóng góp đó tích đủ khi họ đến tuổi nghỉ hưu. Việc làm này có thể được hiểu đó là hai người tham gia vào hoạt động lao động và trở thành người lao động tại một địa điểm nhưng ở các độ tuổi khác nhau những các người lao động này được xác định là kiếm được cùng một số tiền có thể có phân bổ đóng góp khác nhau vì người tham gia trẻ hơn có nhiều năm hơn để đóng góp của mình đạt được trợ cấp hưu trí dự kiến đến tuổi nghỉ hưu.

Giả sử một doanh nghiệp chỉ có hai nhân viên sử dụng phương pháp so sánh để chia sẻ lợi nhuận. Trong trường hợp này, nhân viên A kiếm được 50.000 đô la một năm và nhân viên B kiếm được 100.000 đô la một năm. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chia sẻ 10% lợi nhuận hàng năm và doanh nghiệp kiếm được 100.000 đô la trong một năm tài chính, công ty sẽ phân bổ phần lợi nhuận như sau:

Nhân viên A = (100.000 đô la X 0,10) X (50.000 đô la / 150.000 đô la), hoặc 3.333,33 đô la

Nhân viên B = (100.000 đô la X 0,10) X (100.000 đô la / 150.000 đô la), hoặc 6.666,67 đô la

2.2. Liên hệ thực tiễn:

Kế hoạch chia sẻ lợi nhuận đối với quá trình thực hiện kế hoạch chia sẽ lợi nhuận thì nó được áp dụng dựa trên việc phân theo độ tuổi chương trình này. Cũng chính vì thế mà các thành viên có độ tuổi cao hơn sẽ được Sở thuế quốc nội cho phép tham gia chương trình với mức đóng góp cao hơn.

Trên thực tế thì theo kế hoạch chia sẻ lợi nhuận truyền thống thì đối với những chủ thể là người lao động có độ tuổi ít hơn thì nhất định sẽ có mức đóng góp cao hơn theo như quy định của pháp luật hiện hành. Việc khẳng định này là dự trên việc người lao động đã được người sử dụng lao động thực hiện việc đại diện của mình theo như quy định của pháp luật để đại diện cho người lao động chi trả. Tuy là thế những nhóm này ít nhận phúc lợi dưới hình thức trợ cấp hưu trí mà hay nhận bằng tiền mặt hơn. Do đó, việc thực hiện đóng góp trong kế hoạch chia sẻ lợi nhuận được đánh giá là có sự linh hoạt hơn đối với hoạt động này rất nhiều. Cũng bởi vì lẽ đó mà chương trình phúc lợi xác định và phúc lợi mục tiêu.

Một kế hoạch chia sẻ lợi nhuận có sẵn cho một doanh nghiệp ở bất kỳ quy mô nào và một công ty có thể thành lập một kế hoạch ngay cả khi nó đã có các kế hoạch nghỉ hưu khác. Hơn nữa, một công ty có rất nhiều sự linh hoạt trong cách thực hiện kế hoạch chia sẻ lợi nhuận. Đối với kế hoạch 401 (k), người sử dụng lao động có toàn quyền quyết định về cách thức và thời điểm đóng góp. Tuy nhiên, tất cả các công ty phải chứng minh rằng kế hoạch chia sẻ lợi nhuận không phân biệt đối xử có lợi cho nhân viên được trả lương cao.

Kể từ năm 2021, giới hạn đóng góp đối với một công ty chia sẻ lợi nhuận của mình với một nhân viên là thấp hơn 25% mức bồi thường của nhân viên đó hoặc 58.000 đô la. Ngoài ra, số tiền lương của một nhân viên có thể được xem xét cho kế hoạch chia sẻ lợi nhuận bị giới hạn, vào năm 2020 là 290.000 đô la. Để thực hiện kế hoạch chia sẻ lợi nhuận, tất cả các doanh nghiệp phải điền vào Biểu mẫu 5500 của Sở Thuế vụ và tiết lộ tất cả những người tham gia kế hoạch. Việc rút tiền sớm, cũng giống như các kế hoạch hưu trí khác, sẽ bị phạt, mặc dù có một số trường hợp ngoại lệ nhất định.