Chỉ số apri là gì

Điểm APRI là gì?

Chỉ số aspartate aminotransferase so với tỷ lệ tiểu cầu, hoặc APRI, là một cách để đo độ xơ hóa của gan đối với những người bị viêm gan C. Mô hình tính điểm này không xâm lấn, thực tế và dễ sử dụng.

Theo thời gian, những người đang sống chung với bệnh viêm gan C có thể phát triển thành viêm gan mãn tính và bệnh gan. Khi gan bị tổn thương, sẹo – được gọi là xơ hóa – có thể xảy ra. Nếu quá nhiều xơ hóa xảy ra trong gan, nó có thể dẫn đến xơ gan, đây là một tình trạng nguy hiểm đến tính mạng khiến gan ngừng hoạt động.

APRI là một trong nhiều loại xét nghiệm khác nhau được sử dụng để đo mức độ xơ hóa và lần lượt là xơ gan. Các loại kiểm tra khác bao gồm:

  • sinh thiết gan
  • dấu hiệu huyết thanh không xâm lấn
  • hình ảnh X quang
  • fibroscans

Xét nghiệm này được phát triển vào năm 2003 như một phương pháp thay thế không xâm lấn cho sinh thiết gan. Sinh thiết là một thủ tục xâm lấn bao gồm phẫu thuật lấy một phần mô gan nhỏ để kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm các dấu hiệu tổn thương hoặc bệnh tật.

Điểm APRI được xác định như thế nào?

Để xác định điểm APRI, bạn cần hai điều:

  1. xét nghiệm máu để đo aspartate aminotransferase [AST] của bạn
  2. số lượng tiểu cầu

AST – còn được gọi là glutamic-oxaloacetic transaminase trong huyết thanh [SGOT] – là một loại enzym mà gan của bạn sản xuất. AST cao thường ngụ ý rằng có một số loại tổn thương đang xảy ra trong gan.

Enzyme AST được đo bằng biểu đồ gọi là biểu đồ gan. Nó được đo bằng IU / L, hoặc đơn vị quốc tế trên lít. Số lượng tiểu cầu được đo bằng tiểu cầu / milimét khối. Giới hạn trên của giới hạn bình thường [ULN] của AST, thường được đặt thành 40 hoặc 42 IU / L.

Khi bạn có tất cả những phần này, chúng sẽ được kết hợp với một công thức để xác định điểm APRI của bạn: [[AST/ULN AST] x 100]/Số lượng tiểu cầu

Công thức chia AST của bạn cho Giới hạn Trên của Phạm vi Bình thường [40 hoặc 42]. Sau đó, nó nhân kết quả đó với 100. Sau đó nó chia câu trả lời cho số lượng tiểu cầu.

Cách diễn giải Điểm APRI của bạn

Điểm APRI có hai ngưỡng giới hạn:

  1. mức giới hạn thấp hơn: 0,5
  2. ngưỡng trên: 1,5

Nói chung, nếu điểm APRI của bạn nhỏ hơn hoặc bằng 0,5, đó là một dấu hiệu mạnh mẽ cho thấy có rất ít hoặc không có hiện tượng xơ hóa. Mặt khác, nếu điểm APRI của bạn là 1,5 hoặc cao hơn, đó là một dấu hiệu mạnh của bệnh xơ gan.

Điểm APRI nằm giữa ngưỡng dưới và ngưỡng trên được tổ chức thành các giai đoạn xơ hóa nhất định, chẳng hạn như Metavir F0 [không xơ hóa] cho đến Metavir F4 [xơ gan].

Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là không phải tất cả các xét nghiệm máu đều phản ánh chính xác tình trạng của gan. Đôi khi chỉ số AST có thể dao động dữ dội. Tuy nhiên, bởi vì xét nghiệm này rất rẻ và dễ dàng, đây là cách ưa thích để có được chỉ số về sự tiến triển xơ hóa ở bệnh nhân viêm gan C theo thời gian.

Lấy đi

Điểm APRI không thể được sử dụng để dự đoán tình trạng xơ hóa gan, nhưng đây là một cách tốt để sàng lọc và đánh giá mức độ xơ hóa gan hiện tại ở những người mắc bệnh viêm gan C.

Khi được sử dụng kết hợp với các xét nghiệm xơ hóa khác, bác sĩ có thể đọc chính xác mức độ xơ hóa. Nếu có kết quả trái ngược nhau, sinh thiết gan thường là không thể tránh khỏi. Sinh thiết gan vẫn là cách tốt nhất để đo mức độ xơ hóa gan đối với HCV mãn tính, nhưng xâm lấn, tốn kém và đôi khi có nguy cơ biến chứng. Vì APRI không xâm lấn, đơn giản, rẻ tiền và tương đối chính xác nên nó là một giải pháp thay thế tuyệt vời.

Đăng nhập

Đánh giá mức độ xơ hóa gan

 cập nhật: 3/6/2022

Chia sẻ

GIỚI THIỆU

Một trong những đánh giá quan trọng trong việc ra quyết định điều trị thuốc kháng vi rút ở bệnh nhân viêm gan B mạn [HBsAg [+] ≥ 6 tháng, ALT, AST < 5 lần ULN] là dựa vào mức độ xơ hóa gan. Trong đó, phương pháp xâm lấn [sinh thiết] khó thực hiện và phương pháp không xâm lấn đo độ đàn hồi gan bằng thiết bị Fibroscan đòi hỏi phải có thiết bị. APRI là một giải pháp thay thế tuyệt vời được Bộ Y Tế đưa vào trong hướng dẫn điều trị viêm gan B.

Phân độ này chúng tôi dựa vào phân độ của đo độ đàn hồi gan [Fibroscan]

Mức độ xơ hóa gan[F] Mô tả
F0 Không xơ hóa gan
F1 Xơ hóa nhẹ
F2 Xơ hóa trung bình
F3 Xơ hóa nặng
F4 Xơ gan

Phân loại Metavir trên mô học: 

  • Xơ hóa đáng kể [significant fibrosis]: ≥ F2
  • Xơ hóa tiến triển [advanced fibrosis]: ≥ F3
  • Xơ gan [cirrhosis]: F4

APRI Mức độ xơ hóa ganĐịnh hướng can thiệp
< 0.5 F0-F1 Theo dõi
0.5 đến < 1.0 F2 Điều trị bằng thuốc kháng vi rút khi có đủ 2 tiêu chí❶ ALT, AST > 2 ULN và/hoặc xơ hóa gan ≥ F2

❷ HBV DNA: nếu HBeAg[+] HBV DNA ≥ 20.000 IU/mL [≥ 105 copies/mL], nếu HBeAg [-] HBV DNA ≥ 2.000 IU/mL [≥ 104 copies/mL]

1.0 đến < 2.0 F3-F4
≥ 2.0 F4 Điều trị thuốc kháng vi rút khi tải lượng HBV DNA trên ngưỡng bất kể nồng độ ALT và tình trạng HBeAg.

Giá trị APRI > 2 có độ đặc hiệu 89% trong chẩn đoán xơ gan [F4] là điểm cắt trong quyết định điều trị bằng thuốc kháng vi rút theo WHO. Với độ nhạy 35%, giá trị APRI > 2 có thể bỏ sót 2/3 số ca mắc xơ gan. Giá trị APRI > 1 có độ nhạy lớn hơn [65%] nhưng độ đặc hiệu nhỏ hơn [75%] trong chẩn đoán xơ gan. Giá trị APRI > 1.5 có độ đặc hiệu 92% nhưng có thể bỏ sót gần 2/3 số ca xơ gan trung bình và nặng [F2-F4]. [Theo Hướng dẫn dự phòng, chăm sóc và điều trị bệnh nhân mắc viêm gan B mạn, 2015, Tổ chức y tế thế giới]

Sơ đồ tiếp cận chẩn đoán và điều trị thuốc kháng vi rút

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút B. Số: 3310/QĐ-BYT BỘ Y TẾ. 29/07/2019
  2. Guidelines for the prevention, care and treatment of persons with chronic hepatitis B infection WHO
  3. APRI. ASIAN LIVER CENTER at Stanford University

TÀI LIỆU THAM KHẢO

ICU & ED chuyển đổi số !

2021. Cập nhập đến 8/ 2022

PGS TS Nguyễn Nghiêm Luật - Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC

Tóm tắt

Các chỉ số tỷ lệ AST/ALT, APRI và FIB-4, dễ dàng tính toán bằng máy vi tính, có thể được sử dụng như bước đầu tiên để loại trừ các bệnh nhân không bị xơ hóa gan tiến triển, đã thật sự ngăn cản việc sinh thiết gan không cần thiết ở phần lớn bệnh nhân.

1. Các chỉ số APRI và FIB-4 có thể xác nhận sự xơ hóa gan có liên quan đến viêm gan B mạn với độ nhạy và độ đặc hiệu ở mức độ trung bình; tuy nhiên, cả hai chỉ số này không phù hợp để đánh giá sự cải thiện về mức độ xơ hóa gan sau điều trị kháng virus.

2. Cả hai chỉ số APRI và FIB-4 có thể dự đoán xơ hóa gan ở những bệnh nhân viêm gan C mạn; tuy nhiên, FIB-4 dự đoán xơ hóa gan tiến triển và xơ gan tốt hơn APRI.

3. Ở những bệnh nhân gan nhiễm mỡ do rượu [AFLD], tỷ lệ AST/ALT, APRI và FIB-4 ít chính xác do AST thường cao, không tương quan với sự xơ hóa gan nặng; do đó, FibroScan hoặc FibroTest cần được sử dụng ở những bệnh nhân này.

4. Ở những bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu [NAFLD], tỷ lệ AST/ALT, APRI và FIB-4 có thể xác định xơ hóa gan tiến triển, tuy nhiên, sự kết hợp của FibroScan, tỷ lệ AST/ALT, APRI và FIB-4 sẽ cho kết quả chính xác hơn.

5. APRI và FIB-4 có thẻ giúp dự đoán chính xác sự xơ hóa gan tiến triển sau ghép gan, không phụ thuộc vào bệnh sinh.

Mathematics in Medicine: the diagnostic value of AST/ALT ratio, APRI index and FIB-4 index for detecting liver fibrosis

Luat Nghiem Nguyen

MEDLATEC General Hospital

Abstract

AST/ALT ratio, APRI and FIB-4 scores, are easily computable, could be used as first line test to “rule out” patients without advanced fibrosis and thus prevent unnecessary liver biopsy in a significant number of patients.

1. APRI and FIB-4 can identify hepatitis B-related fibrosis with a moderate sensitivity and accuracy; however, both are not suitable for evaluating improvement in liver fibrosis after antiviral therapy.

2. Both APRI and FIB-4 could predict hepatic fibrosis in CHC patients; however, FIB-4 better predics advanced fibrosis and cirrhosis than APRI in the patients.

3. In patients with alcoholic fatty liver disease [AFLD], AST/ALT ratio, APRI and FIB-4 are of reduced utility due to the higher AST values, do not correlate with severe fibrosis; therefore, the FibroScan or FibroTest could have been used in the patients.

4. In patients with non-alcoholic fatty liver disease [NAFLD], AST/ALT ratio, APRI and FIB-4 can identify advanced fibrosis; however, the combination of FibroScan, AST/ALT ratio, APRI and FIB-4 scores provides a valuable approach for assessing liver fibrosis in the patients.

5. APRI and FIB-4 enabled accurate prediction of significant fibrosis after liver transplantation, independently of etiology.

*

Xơ gan hiện nay vẫn còn là một gánh nặng đối với sức khỏe toàn cầu, gây nên trên một triệu ca tử vong mỗi năm. Việc điều trị xơ gan rất tốn kém và khó thực hiện được ở phần lớn những nước nghèo. Ở các bệnh nhân xơ gan mất bù, ngoài ghép gan, các phương pháp điều trị khác hiệu quả kéo dài cuộc sống của bệnh nhân rất hạn chế. Trái lại, các biện pháp phòng ngừa xơ gan như sàng lọc nhiễm virus trong truyền máu, tiêm phòng vacine viêm gan B, hạn chế uống rượu, giữ gìn vệ sinh và phát hiện sớm xơ hóa gan để hạn chế tiến triển của bệnh là rất quan trọng.

1. Sinh bệnh học của xơ hóa gan

Các yếu tố nguyên nhân của xơ hóa gan có thể gồm: nghiện rượu [alcohol abuse], nhiễm virus [viral infections], bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu [non-alcoholic fatty liver disease: NAFLD], và các nguyên nhân khác như độc tố, chấn thương, kháng insulin, ứ sắt, ứ đồng, tự miễn, ...

Việc đánh giá giai đoạn xơ hóa gan có thể giúp người thầy thuốc và bênh nhân hiểu được mức độ của bệnh để có thể đưa ra biện pháp sử lý thích hợp.

Một trong những hệ thống đánh giá xơ hóa gan là số điểm Metavir, được phân loại từ sinh thiết gan [liver biopsy]. Hệ thống này ghi nhận số điểm “hoạt động” của sự xơ hóa gan hoặc dự đoán mức độ xơ hóa gan.

Mức độ hoạt động [activity] của xơ hóa gan được sắp xếp từ A0 đến A3: A0: không hoạt động, A1: hoạt động nhẹ, A2: hoạt động trung bình và A3: hoạt động nặng.

Mức độ xơ hóa gan thường diễn ra theo các giai đoạn [fibrosis stages], được sắp xếp từ F0 đến F4: F0: không xơ hóa, F1: xơ hóa gan khởi phát [initial fibrosis], xơ hóa vùng tĩnh mạch cửa chưa tạo thành dải, F2: xơ hóa gan trung bình [intermediate fibrosis], xơ hóa vùng tĩnh mạch cửa và có một ít dải, A3: xơ hóa gan tiến triển [advanced fibrosis], có nhiều dải, và F4: xơ gan [cirrhosis]. Bệnh nhân bị bệnh nặng là bệnh nhân có số điểm Metavir là A3 và F4 [Hình 1].

Hình 1. Các nguyên nhân và giai đoạn xơ hóa gan: nghiện rượu [alcohol abuse], nhiễm virus [viral infections], bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu [non-alcoholic fatty liver disease: NAFLD], F0: không xơ hóa gan, F1: xơ hóa gan khởi phát [initial fibrosis], F2: xơ hóa gan trung bình [intermediate fibrosis], F3: xơ hóa gan tiến triển [advanced fibrosis], F4: xơ gan [cirrhosis].

Về các phương pháp chẩn đoán giai đoạn xơ hóa gan, sinh thiết gan [liver biopsy] là “tiêu chuẩn vàng” [gold standard] để phát hiện xơ hóa gan [liver fibrosis], nhưng phương pháp này cũng có những hạn chế là: đây là một quá trình xâm lấn, giá thủ thuật cao, có nguy cơ biến chứng 0,3-0,6%, nguy cơ tử vong 0,05% và bệnh nhân phải được theo dõi trong bệnh viện từ 6 đến 12 tiếng sau thủ thuật. Các mẫu sinh thiết nhỏ hơn 2 cm chỉ chứa ít hơn 11-15 vùng tĩnh mạch đã không phản ánh đầy đủ mức độ xơ hóa gan. Những hạn chế của sinh thiết gan đã thúc đẩy sự phát triển của các phương pháp không xâm lấn để đánh giá sự xơ hóa gan. FibroScan có giá thành cao và thường chỉ được trang bị ở những bệnh viện lớn. Do đó, trong những năm gần đây, sự phát triển của các kỹ thuật không xâm lấn với sự đánh giá bởi toán học đã trở nên có giá trị trong việc đánh giá xơ hóa gan.

2. Các chỉ số đánh giá mức độ xơ hóa gan

Trong bài báo này, giá trị chẩn đoán các mức độ xơ hóa gan của 3 chỉ số: tỷ lệ AST/ ALT AAR [aspartate aminotransferase to alanine aminotransferase ratio], chỉ số AST/ số lượng tiểu cầu APRI [aspartate aminotransferase to platelet ratio index] và chỉ số xơ hóa gan dựa trên 4 yếu tố FIB-4 [fibrosis index based on four factors] gồm AST, ALT, số lượng tiểu cầu và tuổi, được so sánh với sinh thiết gan ở các bệnh nhân xơ hóa gan do các nguyên nhân khác nhau đã được trình bày.

2.1. Tỷ lệ AST/ALT [AST/ALT ratio hay AAR]

Tỷ lệ AST/ALT còn gọi là tỷ lệ De Ritis, được sử dụng để đánh giá các bệnh gan khác nhau. Tỷ lệ AST/ALT bình thường 1,5 có thể chỉ ra một đợt cấp của viêm gan.

Trong viêm gan mạn, tỷ lệ AST/ALT > 1 có thể chỉ ra một sự xơ hóa gan tiến triển.

2.2. Số điểm APRI

AST cũng được sử dụng cùng với số lượng tiểu cầu trong công thức toán APRI để đánh giá mức độ xơ hóa gan tiến triển hoặc xơ gan:

APRI = AST [/ULN] / số lượng tiểu cầu [109/L] × 100

[ULN là giới hạn trên của giá trị bình thường của AST: upper limit of normal AST].

Một số giá trị cắt [cut-off] của số điểm APRI thường được sử dụng là:

≤ 0,5: ít có khả năng bị xơ hóa gan có ý nghĩa hoặc xơ gan;

>0,5 - ≤ 1: xơ hóa gan có ý nghĩa chưa xác định, ít có khả năng xơ gan;

> 1 - ≤ 1,5: nhiều khả năng xơ hóa gan, xơ gan chưa xác định;

> 1,5 - ≤ 2: nhiều khả năng xơ hóa gan nhưng xơ gan chưa xác định;

> 2: xơ hóa gan có ý nghĩa và nhiều khả năng xơ gan.

2.3. Số điểm FIB-4

AST và ALT còn được sử dụng cùng với số lượng tiểu cầu và tuổi bệnh nhân trong công thức toán 4 thông số FIB-4, được sở dụng để đánh giá mức độ xơ hóa gan tiến triển hoặc xơ gan:

FIB‐4 score = [tuổi [năm] × AST [U/L]]/ {số lượng tiểu cầu [109/L] × [ALT [U/L]]1/2}.

Một số giá trị cắt [cut-off] của số điểm FIB-4 thường được sử dụng là:

< 1,45: ít có khả năng xơ gan;

≥ 1,45 - ≤ 3,25: xơ gan chưa xác định;

> 3,25: nhiều khả năng xơ gan.

Điều cần chú ý là các giá trị cắt của các chỉ số nêu trên để đánh giá xơ hóa gan có thể cho độ nhạy và độ đặc hiệu khác nhau phụ thuộc vào nguyên nhân của bệnh.

3. Chỉ định

Các chỉ số tỷ lệ AST/ALT, APRI và FIB-4 có khả năng dễ dàng tính toán bằng máy vi tính, có thể được các thầy thuốc chỉ định sử dụng như bước đầu tiên ở các bệnh nhân nghi ngờ có xơ hóa gan do các nguyên nhân khác nhau để loại trừ các bệnh nhân không bị xơ hóa gan tiến triển, đã thật sự ngăn cản việc sinh thiết gan không cần thiết ở phần lớn bệnh nhân.

4. Ý nghĩa lâm sàng của các chỉ số AAR, APRI và FIB-4

4.1. Giá trị của các chỉ số APRI và FIB-4 trong đánh giá mức độ xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan B mạn

Đối với chỉ số APRI: đánh giá 16 bài báo về APRI, 2 bài báo về FIB-4 và 21 bài báo, nghiên cứu trên hàng ngàn bệnh nhân, về cả APRI và FIB-4 được công bố, Xiao G và cộng sự, 2015 [12], thấy rằng ở bệnh nhân viêm gan B mạn, APRI với các ngưỡng 0,5, 1,0 và 1,5, có độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 70,0% và 60,0%, 50,0% và 83,0%, và 36,9% và 92,5% đối với xơ hóa gan có ý nghĩa, xơ hóa gan tiến triển và xơ gan [Bảng 1].

Bảng 1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của APRI ở các giá trị cắt khác nhau đối với chẩn đoán xơ hóa gan có ý nghĩa, xơ hóa gan tiến triển và xơ gan ở bệnh nhân viêm gan B mạn [Xiao G, 2015 [12]].

Mức độ xơ hóa gan

Giá trị cắt của APRI

Số bệnh nhân

Độ nhạy [%]

Độ đặc hiệu [%]

Xơ hóa gan có ý nghĩa

0,5

2.535

70,0

60,0

1,0

109

40,0

67,0

1,5

2.754

34,1

89,5

Xơ hóa gan tiến triển

0,5

283

70,3

54,5

1,0

52

50,0

83,0

1,5

52

33,0

91,0

Xơ gan

0,5

146

82,4

38,5

1,0

1.247

66,1

73,7

1,5

374

36,9

92,5

Đối với chỉ số FIB-4: FIB-4 với các ngưỡng 1,45 và 3,25, có độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 65,4% và 73,6%, và 16,2% và 95,2% đối với xơ hóa gan có ý nghĩa [Bảng 2].

Bảng 2. Độ nhạy và độ đặc hiệu của FIB-4 ở các giá trị cắt khác nhau đối với chẩn đoán xơ hóa gan có ý nghĩa, xơ hóa gan tiến triển và xơ gan ở bệnh nhân viêm gan B mạn [Xiao G, 2015 [12]].

Mức độ xơ hóa gan

Giá trị cắt của FIB-4

Số bệnh nhân

Độ nhạy [%]

Độ đặc hiệu [%]

Xơ hóa gan có ý nghĩa

1,45

1.809

65,4

73,6

3,25

1.578

16,2

95,2

Xơ hóa gan tiến triển

1,45

421

62,7

55,7

3,25

52

17,0

98,0

Xơ gan

0,84-1,05

1.191

87,4

64,7

1,62-2,65

1.033

64,3

85,5

Độ chính xác [AUROC] của APRI và FIB-4 đối với chẩn đoán xơ hóa gan có ý nghĩa, xơ hóa gan tiến triển và xơ gan tương ứng là 0,72 và 0,76, 0,76 và 0,80, và 0,72 và 0,78 [Bảng 3].

Bảng 3. Giá trị của APRI và FIB-4 đối với chẩn đoán xơ hóa gan có ý nghĩa, xơ hóa gan tiến triển và xơ gan ở bệnh nhân viêm gan B mạn [Xiao G, 2015 [12]].

Chỉ số

Xơ hóa gan có ý nghĩa

Xơ hóa gan tiến triển

Xơ gan

APRI

Số nghiên cứu [số bệnh nhân]

25 [5.565]

10 [3.139]

17 [3.712]

AUROC

0,72 [0,61-0,88]

0,76 [0,68-0,87]

0,72 [0,50-0,85]

FIB-4

Số nghiên cứu [số bệnh nhân]

14 [3.240]

8 [3.036]

7 [1.726]

AUROC

0,76 [0,69-0,87]

0,80 [0,74-0,91]

0,78 [0,71-0,93]

Trong một nghiên cứu gần đây trên 150 bệnh nhân viêm gan virus B mạn chưa điều trị, Atayan y 2017 [1] đã so sánh độ nhạy, độ đặc hiệu của các chỉ số toán học giữa các mức độ xơ hóa gan và thấy như sau:

- Đối với chỉ số FIB-4: nếu lấy giá trị cắt FIB-4 ≥ 3,25, độ nhạy chẩn đoán xơ hóa gan độ 4-6 so với độ 1-3 không tăng nhưng độ đặc hiệu tăng từ 75,0% lên 97,22% và có một sự tương quan có ý nghĩa giữa sự tăng số điểm FIB-4 và sự tăng mức độ xơ hóa gan [P=0,03].

- Đối với chỉ số APRI: nếu lấy giá trị cắt APRI < 1,5 hoặc ≥ 1,5, độ nhạy chẩn đoán xơ hóa gan độ 4-6 so với độ 1-3 đều thấp và không có sự tương quan có ý nghĩa giữa sự tăng số điểm APRI và sự tăng mức độ xơ hóa gan [tương ứng với P=0,68 và 0,88].

- Đối với tỷ lệ AST/ALT: nếu lấy giá trị cắt >1, độ nhạy chẩn đoán xơ hóa gan độ 4-6 so với độ 1-3 là thấp và không có sự tương quan có ý nghĩa giữa sự tăng giá trị AAR và sự tăng mức độ xơ hóa gan [P=0,78].

Ở bệnh nhân viêm gan B mạn có HBeAg âm tính và ALT ≤ 2 lần giới hạn trên, để chẩn đoán xơ hóa gan có độ nhạy cao hơn, Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo nên chọn giá trị cắt của APRI > 2,0 và của FIB-4 > 3,25 [WHO 2015 [11], Li Q, 2017 [4]].

Ở những bệnh nhân viêm gan virus B sau điều trị, người ta thấy có sự không phù hợp về mức độ xơ hóa gan so với tiêu chuẩn vàng là sinh thiết gan. Theo Kim WR và cộng sự [2016] [3], 81-89% trong số 575 bệnh nhân được sinh thiết gan, số điểm của APRI và FIB-4 không phù hợp với mức độ xơ hóa gan tiến triển hoặc xơ gan. Số điểm APRI và FIB-4 của bệnh nhân ở tuần thứ 240 sau điều trị viêm gan virus B có xu hướng thấp và được đánh giá ở giai đoạn xơ hóa gan thấp so với kết quả sinh thiết gan. Sự giảm số điểm APRI hoặc FIB-4 không tương quan với sự giảm mức độ xơ hóa gan sau 240 tuần điều trị bằng thuốc kháng virus.

Như vậy, các chỉ số APRI và FIB-4 có thể xác nhận sự xơ hóa gan có liên quan đến viêm gan B mạn với độ nhạy và độ đặc hiệu ở mức độ trung bình; tuy nhiên, cả hai chỉ số này không phù hợp để đánh giá sự cải thiện về mức độ xơ hóa gan sau điều trị kháng virus.

4.2. Giá trị của các chỉ số APRI và FIB-4 trong đánh giá mức độ xơ hoa gan ở bệnh nhân viêm gan virus C.

Phân tích 40 nghiên cứu trên những bệnh nhân viêm gan C, Lin ZH và cộng sự, 2011 [5] thấy rằng số điểm APRI>0,7 có độ nhạy chẩn đoán xơ hóa gan là 77% và độ đặc hiệu là 72%; số điểm APRI >1,0 có độ nhạy chẩn đoán xơ gan là 76% và độ đặc hiệu là 72%.

Trong một nghiên cứu so sánh sự phù hợp của chỉ số FIB-4 và kết quả sinh thiết gan trong đánh giá mức độ xơ hóa gan ở 847 bệnh nhân viêm gan C, Vallet-Pichard A và cộng sự, 2007 [8] đã cho thấy: chỉ số FIB-4 cho phép phát hiện chính xác bệnh nhân bị xơ hóa gan nặng [METAVIR F3-F4] với giá trị diện tích dưới đường cong ROC = 0,85. Chỉ số FIB-4 thấp hơn 1,45 có giá trị dự đoán âm tính 94,7% để loại trừ xơ hóa gan nặng [F3-F4] với độ nhạy 74,3% và độ đặc hiệu 80,1%. Chỉ số FIB-4 cao hơn 3,25 có giá trị dự đoán dương tính đối với xơ hóa gan một cách có ý nghĩa [F3-F4] là 82,1% với độ nhạy là 37,6% và độ đặc hiệu là 98,2%. Chỉ số FIB-4 có hiệu quả để xác định xơ gan với diện tích dưới đường cong là 0,91. Sử dụng những điểm cắt này, 93,3% trong số 617 sinh thiết gan có giá trị FIB-4 nằm trong khoảng 1,45-3,25 được đánh giá một cách chính xác [Bảng 4].

Bảng 4. So sánh sự phù hợp của chỉ số FIB-4 và kết quả sinh thiết gan trong đánh giá mức độ xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan C [Vallet-Pichard A, 2007 [8]]

FIB-4

Kết quả sinh thiết gan [METAVIR]

Tống số ca

F0-F2

F3-F4

< 1,45

94,7% [n=521]

5,3% [n=29]

550

1,45 – 3,25

73,9% [n=1,68]

27,0% [n=62]

230

> 3,25

17,9 [n=12]

82,1% [n=55]

67

Tổng số ca

82,8% [n=701]

17,2% [n=146]

847

Trong một nghiên cứu so sánh giữa các chỉ số APRI, FIB-4 và sinh thiết gan [METAVIR] trên 1473 bệnh nhân viêm gan virus C, Wang CC và cộng sự [2015] [9] đã thấy rằng: giá trị của chỉ số APRI và FIB-4 tăng dần theo số điểm xếp loại của sinh thiết gan [METAVIR] [Bảng 5].

Bảng 5. Số điểm APRI và FIB-4 ở các giai đoạn xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan C dựa trên phân loại sinh thiết gan METAVIR [Wang CC, 2015 [9]]

F0

F1

F2

F3

F4

Số bệnh nhân, n [%]

27 [1,8]

252 [23,9]

541 [36,7]

186 [12,6]

367 [24,9]

APRI

0,82 ± 0,72

0,93 ± 0,80

1,65 ± 2,32

2,24 ± 1,89

3,14 ± 2,12

FIB-4

1,47 ± 0,61

1,56 ± 0,91

2,63 ± 2,74

3,46 ± 2,16

5,42 ± 3,09

Cũng trên các bệnh nhân viêm gan virus C nói trên, khi so sánh độ chính xác chẩn đoán của các chỉ số APRI và FIB-4, các tác giả thấy rằng độ chính xác [AUROC] của FIB-4 có khuynh hướng lớn hơn của APRI ở các bệnh nhân xơ hóa gan có ý nghĩa [0,816 so với 0,799, với độ tin cậy 95%, P 0,3, và tương ứng là 0,83 và 0,94 ở điểm cắt >0,7 [Bảng 7].

Bảng 7. Giá trị của các chỉ số APRI, FIB-4 và FibroTesst trong đánh giá mức độ xơ hóa gan ở bệnh nhân bị xơ hóa gan do rượu [Lombardi R, 2015 [6]].

Thông số

Giá trị cắt

Xơ hóa gan tiến triển [F3]

Xơ gan [F4]

Độ nhạy [%]

Độ đặc hiệu [%]

AUROC

Độ nhạy [%]

Độ đặc hiệu [%]

AUROC

APRI

> 1,5

13,2

77,6

57,5

NA

NA

NA

> 2,0

0,94

96,6

NA

16,9

86,4

67,5

FIB-4

< 1,45

NA

NA

0,7

NA

NA

0,8

> 3,25

NA

NA

0,7

NA

NA

0,8

FibroTest*

> 0,3

84,0

66

0,79

100

50

0,84

> 0,7

55

93

0,83

91

87

0,94

*FibroTest được tính toán từ 5 thông số: bilirubin toàn phần, haptoglobin, GGT, a2-macroglobulin, và Apolipoprotein A1.

Như vậy, ở những bệnh nhân bị bệnh gan nhiễm mỡ do rượu [AFLD], tỷ lệ AST/ALT, APRI và FIB-4 ít chính xác do AST thường cao, không tương quan với sự xơ hóa gan nặng; do đó, FibroScan hoặc FibroTest cần được sử dụng thay thế cho APRI và FIB-4 ở những bệnh nhân này.

4.4. Giá trị của các chỉ số APRI và FIB-4 trong đánh giá mức độ xơ hóa gan ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu

Bệnh gan nhiễm mỡ [fatty liver disease: FLD] có hai loại chính: bệnh gan nhiễm mỡ có liên quan đến rượu [alcohol-related fatty liver disease: AFLD] và bệnh gan nhiễm mỡ không liên quan đến rượu [NAFLD]. Các yếu tố nguy cơ của bệnh gan nhiễm mỡ không liên quan đến rượu [NAFLD] là đái tháo đường, béo phì và hội chứng chuyển hóa. Khi có viêm thì các dạng bệnh này được gọi là viêm gan nhiễm mỡ do rượu [alcoholic steatohepatitis: ASH] và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu [nonalcoholic steatohepatitis: NASH]. Viêm gan nhiễm mỡ có thể tiến triển thành xơ gan và hiện nay, viêm gan nhiễm mỡ không do rượu [NASH], liên quan đến sự thiếu hụt acid lipase của lysosom, được cho là gây nên xơ gan không giải thích được.

Trong một nghiên cứu trên 122 bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu [NAFLD] [Fallatah HI, 2016 [2]] thấy rằng, có sự khác nhau có ý nghĩa về số điểm độ cứng của gan [stiffness scores] đo bằng FibroScan, của APRI và FIB-4 ở mức độ xơ hóa gan ≤ F2 và >F2 [P F2

Số điểm Stiffness

5,33 ± 1,60

23,7 ± 15,00

< 0,001

Tỷ lệ AST/ALT

0,72 ±0,57

0,87 ± 0,36

0,67

Số điểm APRI

0,31 ±0,30

1,10 ± 1,04

< 0,001

Số điểm FIB-4

0,93 ± 0,82

2,64 ± 2,10

< 0,001

Tuy nhiên, khi so sánh sự tương quan giữa số điểm xơ hóa gan [Fibrosis Scores] trên FibroScan với tỷ lệ AST/ALT, số điểm APRI và FIB-4 ở các bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu, các tác giả thấy chúng đều có sự tương quan có ý nghĩa ở những mức độ khác nhau [Bảng 9].

Bảng 9. Sự tương quan giữa số điểm xơ hóa gan [fibrosis Scores] trên FibroScan với tỷ lệ AST/ALT, APRI và FIB-4 ở các bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu [Fallatah HI, 2016 [2]].

Sự tương quan

Hệ số tương quan r

P

Fibroscan và tỷ lệ AST/ALT

0,23

0,022

Fibroscan và số điểm APRI

0,50

Chủ Đề