Cách tính trị giá hải quan hàng xuất khẩu
Đăng ngày: 29/05/20 Show Trị giá hải quan (tiếng Anh: Customs Valuation) là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan. Trị giá hải quan (Customs Valuation) (Nguồn: fijisun) Trị giá hải quan hay giá trị hải quan là tổng giá trị của tất cả các mặt hàng trong lô hàng và xác định mức thuế nhập khẩu mà người nhận hàng phải trả. Ví dụ: nếu vận chuyển 10 bộ váy, mỗi chiếc trị giá 25 USD thì trị giá hải quan phải nhập là 250 USD. (Theo European Commission) Luật Hải quan năm 2014 qui định như sau: "Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan." Nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan Đối với hàng hóa xuất khẩu 1. Nguyên tắc: Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế, phí vận tải quốc tế. 2. Phương pháp xác định: a) Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được xác định trên cơ sở giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị pháp lí tương đương hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại và các chứng từ liên quan phù hợp với hàng hóa thực xuất khẩu; b) Trường hợp không xác định được trị giá hải quan theo qui định, trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng kí tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang xác định trị giá, sau khi qui đổi về giá bán tính đến cửa khẩu xuất. Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được từ hai trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự thấp nhất. Đối với hàng hóa nhập khẩu 1. Nguyên tắc: Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên. 2. Phương pháp xác định: Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan theo qui định và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá hải quan. Các phương pháp xác định trị giá hải quan bao gồm:
Trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau. (Theo Thông tư Số: 39/2015/TT-BTC) Nguồn: vietnambiz.vn Mục lục bài viết
Nội dungđược biên tập từ chuyên mụctư vấn luật Thuế của Công ty luật Minh Khuê >>Luật sư tư vấn pháp luật Thuế, gọi: 1900.6162 Cơ sở pháp lý: - Luật hải quan 2014 - Nghị định 08/2015/NĐ-CP - Thông tư 38/2015/TT-BTC - Thông tư 39/2018/TT-BTC 1. Trị giá hải quan là gì?Trị giá hải quanlà trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan. Điều 86 Luật hải quan 2014 quy định: >> Xem thêm: Phân loại nợ xấu theo quy định pháp luật ? Các thức kiểm tra nợ xấu ? - Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế. - Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá hối đoái thì áp dụng tỷ giá hối đoái của lần công bố gần nhất. 2.Nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quanĐiều 20 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 59/2018/NĐ-CP) quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan như sau: Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế, được xác định theo trình tự các phương pháp sau: Trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên trên cơ sở áp dụng Hiệp định chung về thuế quan và thương mại hoặc theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết. Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau: 3.Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan3.1. Đối tượng, nội dungkiểm tra>> Xem thêm: Xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là gì ? Thủ tục hải quan với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ như thế nào ? Điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC)Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan. Theo đó: Đối tượng kiểm tra: Hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa. 3.2. Xử lý kết quả kiểm tra, xác định trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quanKhoản 2 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về xử lý kết quả kiểm tra, xác định trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan như sau: a) Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá hải quan mà người khai hải quan khai báo, đồng thời người khai hải quan chấp nhận những cơ sở bác bỏ do cơ quan hải quan đưa ra thì cơ quan hải quan thông báo để người khai hải quan sửa đổi, bổ sung; cơ quan hải quan xử phạt vi phạm hành chính và thông quan hàng hóa theo quy định; trường hợp người khai hải quan không chấp nhận, cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo khai báo của người khai hải quan vàkiểm trasau thông quan; b) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, người khai hải quan đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thực hiện giải phóng hàng trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan và thực hiện tham vấn trị giá. Thời hạn thực hiện tham vấn tối đa là 05 ngày làm việc; c) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và người khai hải quan không đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thông quan trên cơ sở số thuế người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan. Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Nghị định này. Cụ thể hướng dẫn tại khoản 3 Điều 25 Thông tư 39/2018/TT-BTC như sau: Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậntư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạisố:1900.6162để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! >> Xem thêm: Quy định về số lượng của cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ và ủy viên ủy ban kiểm tra của cấp ủy các cấp Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế - Công ty luật Minh Khuê |